Phụ Lục về Môi trường
  • 28 Feb 2025
  • 22 Tổng số phút để đọc
  • PDF

Phụ Lục về Môi trường

  • PDF

Tóm tắt bài viết

Tiêu đề:

Phụ Lục về Môi trường

Mã:

A-09-SCRL-B-FA

Phiên bản:

1.2

Áp dụng đối với:

Các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại

Cấp độ thực thi:

Nội dung có tính ràng buộc

Có hiệu lực từ ngày:

Ngày 1 tháng 10 năm 2025

Ngày hết hạn:

Cho đến khi có thông báo mới

Bản dịch được phát hành vào ngày:

Ngày 3 tháng 3 năm 2025

Thay thế cho:

SA-S-SD-24-V1.1- Phụ lục-Chương-6-Môi Trường

Nội dung của tài liệu này

Phụ lục này bao gồm nội dung bổ sung mang tính ràng buộc liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu trong Chương về Môi trường của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance. Nội dung của tài liệu này bao gồm:

  • Thông tin bổ sung chi tiết về yêu cầu 6.1.1: Không chuyển đổi rừng tự nhiên và các hệ sinh thái tự nhiên khác.

  • Thông tin chi tiết bổ sung về yêu cầu 6.1.2: Không xâm lấn các khu bảo tồn và các vùng đệm theo quy định.

  • Thông tin chi tiết bổ sung về các khu vực bảo tồn và phục hồi nằm ngoài ranh giới trang trại, liên quan đến các yêu cầu cải thiện liên tục 6.2.3 và 6.2.4 của Tiêu chuẩn Nông nghiệp Bền vững.

Tài liệu này được sử dụng khi nào và như thế nào?

Tài liệu này cung cấp cho các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận thêm thông tin về các yêu cầu được đề cập trong Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance và cách thực hiện chúng. Các Tổ chức Chứng nhận cũng có thể tham khảo tài liệu này để hiểu rõ hơn về những gì cần làn cho việc triển khai yêu cầu của tiêu chuẩn.

Các thay đổi trong lần cập nhật từ phiên bản 1.1 lên 1.2

Mục

Nội dung thay đổi

1. Đánh Giá Rủi ro về Dữ liệu địa lý

Bổ sung phần giải thích kết quả đánh giá rủi ro về phá rừng và xâm lấn vào các khu bảo tồn.

2. Thông tin bổ sung chi tiết về việc Không Chuyển Đổi Rừng Tự Nhiên

Làm rõ hậu quả của việc không tuân thủ và các trường hợp cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất quy mô nhỏ.

2.1 Nhận diện khu vực Chuyển đổi mục đích sử dụng

Làm rõ kết quả đánh giá rủi ro về phá rừng.

Bổ sung yêu cầu xác minh tại chỗ đối với việc chuyển đổi và các bằng chứng cần thiết.

2.2 Chuyển đổi Quy mô Nhỏ đã xảy ra

Làm rõ về quy mô áp dụng và đơn giản hóa nội dung.

Điều chỉnh ngưỡng áp dụng cho nông hộ quy mô nhỏ trong chứng nhận nhóm.

Yêu cầu về phục hồi được chuyển sang mục mới 2.3.

2.3 Việc phục hồi đối với các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất quy mô nhỏ đã thực hiện

Đơn giản hóa nội dung cho rõ ràng hơn và loại bỏ kế hoạch nông lâm kết hợp như một phương án phục hồi đối với các nông hộ nhỏ trong chứng nhận nhóm.

Làm rõ về việc nộp kế hoạch phục hồi cho Rainforest Alliance và các nội dung chính của kế hoạch.

Bổ sung trách nhiệm của ban quản lý nhóm đối với hoạt động phục hồi của các thành viên trong nhóm.

2.4 Chuyển đổi Quy mô Nhỏ đã được lên kế hoạch cho Cơ sở Hạ tầng

Bổ sung việc Rainforest Alliance có quyền yêu cầu Đơn vị Sở hữu Chứng nhận nộp kế hoạch phục hồi nếu thấy cần thiết.

Phạm vi áp dụng được điều chỉnh để bao gồm các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận lựa chọn đáp ứng với yêu cầu của EUDR.

3. Thông tin bổ sung chi tiết về việc không xâm lấn vào các khu bảo tồn

Thêm mục mới để cung cấp thêm thông tin.

Bổ sung kết quả đánh giá rủi ro về việc xâm lấn khu bảo tồn để làm rõ.

Bổ sung việc xác minh thực địa về việc xâm lấn Khu bảo tồn và bằng chứng cần thiết cho các khu vực “được phép” và “không được phép”.

4.1 Điều kiện đối với vực bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại được chứng nhận

Bổ sung tham chiếu đến yêu cầu 6.2.4 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance.

Bổ sung về việc nộp kế hoạch bảo tồn / phục hồi cho Rainforest Alliance với tất cả các yêu cầu.

4.2 Điều kiện đối với việc thanh tra đánh giá khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại được chứng nhận

Loại bỏ việc sử dụng hình ảnh từ máy bay không người lái và / hoặc hình ảnh vệ tinh làm bằng chứng được yêu cầu để chứng minh giá trị bảo tồn hoặc phục hồi và tình trạng được bảo vệ.

Thay đổi tần suất thanh tra bên ngoài đối với các khu vực bảo tồn hoặc phục hồi từ sáu năm một lần thành ba năm một lần.

1. Đánh Giá Rủi ro về Dữ liệu địa lý

Đánh giá rủi ro về dữ liệu địa lý của Rainforest Alliance cung cấp cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận các thông tin sau:

  • Bản đồ rủi ro về phá rừng.

  • Bản đồ nguy cơ xâm lấn các khu bảo tồn.

  • Bảng rủi ro về dữ liệu địa lý của từng đơn vị trang trại với mức độ rủi ro về phá rừng và xâm lấn các khu bảo tồn.

Những đầu ra này mang đến cái nhìn tổng quan về các trường hợp có thể không tuân thủ các yêu cầu 6.1.1 và 6.1.2 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance. Đánh giá rủi ro có sẵn trên nền tảng chứng nhận của Rainforest Alliance đối với các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận và Tổ chức Chứng nhận và được cập nhật mỗi khi dữ liệu vị trí địa lý được cập nhật.

2. Thông tin bổ sùng về việc Không Chuyển Đổi Rừng Tự Nhiên

Yêu cầu cơ bản 6.1.1 quy định ngày 01 tháng 01 năm 2014 là thời điểm quy định về không phá rừng, sau ngày này không được phép diễn ra tình trạng phá rừng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng. Bất kỳ hoạt động phá rừng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng nào diễn ra sau ngày này đều có thể khiến một khu vực hoặc đơn vị sản xuất nhất định bị coi là không tuân thủ Tiêu chuẩn Nông nghiệp Bền vững của Rainforest Alliance và có thể là nguyên nhân dẫn đến việc hủy bỏ hoặc không cấp chứng nhận.

Tuy nhiên, có thể linh hoạt đối với một số trường hợp phá rừng hoặc chuyển đổi ở quy mô nhỏ có thể được khắc phục, chi tiết được nêu ở mục 2.2 và 2.3 dưới đây. Hơn nữa, việc chuyển đổi mục đích sử dụng ở quy mô nhỏ để quản lý cơ sở hạ tầng có thể được Rainforest Alliance phê duyệt sau khi thực hiện quy trình yêu cầu được mô tả ở mục 2.4.

2.1 Nhận diện khu vực chuyển đổi

Đánh giá rủi ro về phá rừng của Rainforest Alliance phân tích dữ liệu địa lý được các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận tải lên để xác định xem một đơn vị trang trại có rủi ro nguy cơ phá rừng kể từ năm 2014 trở đi hay không. Dựa trên tỷ lệ phần trăm diện tích của đơn vị trang trại trùng lặp với khu vực đã bị phá rừng, ba mức độ rủi ro được phân loại: rủi ro thấp (màu xanh lá): 0%, rủi ro trung bình (màu cam): lên đến 1,2% và rủi ro cao (màu đỏ): hơn 1,2% trùng lặp. Rủi ro thấp được coi là rủi ro không đáng kể, trong khi rủi ro trung bình và rủi ro cao được coi là rủi ro đáng kể.

Đánh giá rủi ro về phá rừng có thể không phải lúc nào cũng phân biệt rõ ràng giữa việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và những thay đổi mục đích sử dụng đất được chấp nhận theo định nghĩa của Rainforest Alliance, chẳng hạn như:

  • Rừng trồng được khai thác và chuyển sang mục đích sử dụng nông nghiệp nhưng không bao gồm chuyển đổi hệ sinh thái tự nhiên.

  • Khai thác cây che bóng không làm chuyển đổi mục đích sử dụng của rừng tự nhiên.

  • Tình trạng mất độ che phủ của cây đã diễn ra trước thời điểm đã nêu của năm 2014.

Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải sử dụng kết quả đánh giá rủi ro của Rainforest Alliance để xác định các khu vực và thành viên nhóm có nguy cơ không tuân thủ, đánh giá rủi ro, và thực hiện các bước để quản lý rủi ro một cách phù hợp.

Đối với các đơn vị trang trại có nguy cơ phá rừng đáng kể (được xếp loại là rủi ro trung bình hoặc cao), Đơn vị Sở hữu Chứng nhận được yêu cầu thực hiện thanh tra nội bộ ở những khu vực này. Những cuộc kiểm tra này phải xác nhận xem có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nào đã xảy ra hay không bằng cách thu thập bằng chứng thông qua phỏng vấn nông dân và quan sát thực địa. Bằng chứng thu thập được phải được lưu giữ trong suốt và sau quá trình thanh tra, đồng thời phải sẵn sàng cung cấp khi được thanh tra viên hoặc Rainforest Alliance yêu cầu. Bằng chứng để xác minh việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có xảy ra hay không có thể bao gồm:

  • Các bản đồ khoanh vùng/giải thửa chi tiết ranh giới trang trại được cập nhật, nếu có liên quan.

  • Tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu đất hợp pháp theo luật pháp quốc gia (ví dụ: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền của người bản địa, giấy phép của chính phủ, giấy chứng nhận, hoặc các hình thức tập quán có thể xác minh được).

  • Ảnh được gắn thông tin vị trí địa lý, bản đồ, hoặc các bằng chứng hình ảnh khác.

  • Hồ sơ phỏng vấn nông dân, thành viên cộng đồng và các bên liên quan khác.

  • Thông tin từ các cơ quan chính phủ địa phương (ví dụ: cơ quan Lâm nghiệp, Vườn Quốc gia, v.v.).

2.2 Chuyển đổi Quy mô Nhỏ đã được Thực hiện

Nếu quá trình thanh tra nội bộ trước cuộc thanh tra chứng nhận đầu tiên phát hiện có trường hợp chuyển đổi đất, Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải kiểm tra xem liệu việc chuyển đổi đó có nằm trong ngưỡng chuyển đổi nhỏ được quy định tại đây hay không và thực hiện kế hoạch phục hồi theo mục 2.3. Khi (các) trường hợp chuyển đổi vượt quá ngưỡng cho phép, Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải loại trừ thành viên nhóm, trang trại hoặc đơn vị trang trại không tuân thủ ra khỏi chương trình chứng nhận. Đối với tất cả các trang trại, bao gồm cả trang trại lựa chọn tham gia EUDR, việc chuyển đổi phải diễn ra trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. Đơn vị Sở hữu Chứng nhận và/hoặc các thành viên trong nhóm phải đáp ứng các tiêu chí bổ sung sau:

a) Trang trại quy mô lớn và trang trại được chứng nhận đơn lẻ

Đối với các trang trại quy mô lớn (bao gồm các trang trại được chứng nhận là một phần của nhóm) và các trang trại riêng lẻ, việc chuyển đổi không được chiếm quá 1% diện tích đất của trang trại hoặc không vượt quá 10 ha (tùy theo mức nào nhỏ hơn).

b) Chứng nhận nhóm

Đối với các trang trại quy mô nhỏ trong chứng nhận nhóm, việc chuyển đổi không được chiếm quá 1% tổng diện tích đất của đơn vị trang trại.

Rainforest Alliance có quyền xem xét, phê duyệt, từ chối, hoặc thu hồi các trường hợp ngoại lệ này đối với các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận cụ thể và trên cơ sở từng trường hợp cụ thể.

2.3 Việc Phục hồi đối với Trường hợp Chuyển đổi Quy mô Nhỏ đã xảy ra

Đối với các trường hợp chuyển đổi nằm trong ngưỡng này, ban quản lý trang trại phải lập kế hoạch phục hồi với một nhà sinh thái học để phục hồi rừng hoặc hệ sinh thái đã bị chuyển đổi. Việc phục hồi theo kế hoạch phải mang tính:

  • Tương xứng: Diện tích được phục hồi tối thiểu phải bằng diện tích đã bị chuyển đổi. Có thể đáp ứng yêu cầu này bằng cách ngưng hoạt động sản xuất tại khu vực được chuyển đổi và phục hồi khu vực đó hoặc bằng cách phục hồi và/hoặc cung cấp các lợi ích bảo tồn bù đắp ở một khu vực gần đó.

  • Tương đương: Giá trị sinh thái của hệ sinh thái được phục hồi và hệ sinh thái tự nhiên đã mất phải tương đương với nhau. Nếu giá trị của khu vực được phục hồi thấp hơn hoặc sẽ thấp hơn giá trị của khu vực được chuyển đổi, thì phải phục hồi một khu vực lớn hơn.

  • Bổ sung: Các hoạt động phục hồi phải là hoạt động bổ sung cho các hoạt động theo kế hoạch vì những lý do khác nhau, bao gồm cả việc tuân thủ các yêu cầu của Rainforest Alliance về thảm thực vật tự nhiên.

  • Lâu dài: Các hoạt động phục hồi phải được thiết kế để đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài, bao gồm nguồn vốn, trách nhiệm quản lý, chỉ định đất và quyền sử dụng đất rõ ràng.

Thêm vào đó, đối với chứng nhận nhóm, phải triển khai những biện pháp dưới đây để tránh việc chuyển đổi thêm:

  • Thiết lập hệ thống xử phạt đối với các thành viên trong nhóm để ngăn chặn tình trạng phá rừng tiếp tục diễn ra.

  • Thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức hoặc đào tạo cho các thành viên trong nhóm.

  • Thu thập bản đồ khoanh vùng chi tiết của các đơn vị trang trại từ tất cả các thành viên nhóm được xác định trong đánh giá rủi ro là có nguy cơ phá rừng đáng kể.

Ban quản lý phải nộp kế hoạch phục hồi cho Rainforest Alliance qua farmcert@ra.org. Kế hoạch cần bao gồm:

  • Định nghĩa các hoạt động sẽ được thực hiện kèm theo mục tiêu và trách nhiệm rõ ràng trong khoảng thời gian cụ thể.

  • Một kế hoạch giám sát khu vực được phục hồi, được thực hiện ít nhất ba năm một lần.

  • Bản đồ khoanh vùng chi tiết của (các) khu vực sẽ được phục hồi.

  • Danh sách các loại cây sẽ được trồng.

  • Báo cáo tiến độ ba năm một lần phải được gửi đến các kiểm tra viên nội bộ và thanh tra viên để rà soát và xác minh xem báo cáo có nhất quán với tình trạng của khu vực phục hồi hay không.

Lưu ý: Việc thực hiện, giám sát, và báo cáo về quy trình phục hồi đối với các nông hộ quy mô nhỏ trong một nhóm phải được hỗ trợ bởi ban quản lý nhóm. Ban quản lý nhóm sẽ chịu trách nhiệm nếu những hành động này không được thực hiện đối với bất kỳ thành viên nhóm nào bị ảnh hưởng, điều này có thể dẫn đến việc không được cấp chứng nhận hoặc bị hủy bỏ chứng nhận.

2.4 Việc Chuyển đổi Quy mô Nhỏ đã Lên Kế hoạch cho Cơ sở Hạ tầng

Việc chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên, lên đến 1% tổng diện tích đất được chứng nhận, nhằm mục đích duy trì hoặc mở rộng cơ sở hạ tầng quan trọng đối với hoạt động nông trại hoặc chế biến có thể được cho phép dưới các điều kiện sau:

  1. Chỉ có thể thực hiện việc chuyển đổi vì lý do lắp đặt cơ sở hạ tầng trang trại mới hoặc sửa chữa hay hiện đại hóa cơ sở hạ tầng hiện có (ví dụ: đường sá hoặc cơ sở hạ tầng tưới tiêu, bao gồm cả trang thiết bị bơm, kênh rạch, ao, hồ chứa, đập, và hồ giữ nước), máy móc lắp đặt cố định, hoặc trang thiết bị để rửa, chế biến hoặc đóng gói.

  2. Quản lý trang trại hoặc quản lý nhóm lập trước hồ sơ kế hoạch lắp đặt, bao gồm lý do tại sao không thể thực hiện việc lắp đặt hoặc sửa chữa cơ sở hạ tầng được đề xuất mà không chuyển đổi khu vực xung quanh.

  3. Thu thập thông tin bản đồ khoanh vùng chi tiết của tổng diện tích đất được chứng nhận cũng như diện tích được chuyển đổi để chứng minh rằng diện tích đất được chuyển đổi dưới ngưỡng cho phép là 1% tổng diện tích đất được chứng nhận. Lưu ý: Ngưỡng 1% là tổng diện tích được cho phép cộng dồn từ ngày đầu xin cấp chứng nhận.

  4. Trước khi chuyển đổi, trang trại hoặc nhóm quản lý phải được sự chấp thuận từ phía Rainforest Alliance. Để nhận được sự chấp thuận, ban quản lý gửi kế hoạch tới farmcert@ra.org bao gồm lý do, kế hoạch, và bản đồ khoanh vùng/giải thửa chi tiết của khu vực cần được chuyển đổi.

  5. Việc chuyển đổi phải tuân thủ đầy đủ theo yêu cầu 6.1.2 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance.

  6. Việc chuyển đổi phải hoàn toàn tuân thủ luật hiện hành.

  7. Hoạt động chuyển đổi phải phù hợp với bất kỳ chỉ định hoặc khuyến nghị nào liên quan đến Giá trị Bảo tồn Cao (HCV) trong bất kỳ đánh giá HCV nào của cơ sở hoặc khu vực.

  8. Rainforest Alliance có quyền yêu cầu Đơn vị Sở hữu Chứng nhận triển khai một kế hoạch phục hồi theo mô tả trong mục 2.3 dựa trên từng trường hợp cụ thể, sau khi đánh giá kế hoạch chuyển đổi.

  9. Trường hợp này không áp dụng đối với các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận lựa chọn tuân thủ Quy định về chống phá rừng của Liên minh Châu Âu, nếu mục đích chính của việc chuyển đổi quy mô nhỏ là sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp và các hoạt động chế biến, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các công trình vận hành trang trại (như nhà kho, chuồng trại, hầm chứa, silo, v.v.).

3. Thông tin Chi tiết Bổ sung về việc Không Xâm lấn các Khu bảo tồn

Để đánh giá nguy cơ không tuân thủ yêu cầu 6.1.2 của các tiêu chuẩn, đánh giá rủi ro của Rainforest Alliance xác định khả năng một đơn vị trang trại nằm trong Khu bảo tồn hoặc vùng đệm được chỉ định, và liệu sản xuất nông nghiệp trong những khu vực đó có được phép theo quy định pháp luật hiện hành hay không.

Rainforest Alliance, dựa trên phân loại khu vực bảo tồn của IUCN, đã chỉ định các khu vực “được phép” và “không được phép”. Trong Khu bảo tồn “không được phép”, mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đều bị cấm. Trong khu vực bảo tồn “được phép”, các hoạt động nông nghiệp được phép thực hiện nhưng phải tuân thủ các điều kiện cụ thể và quy định của pháp luật. Dựa trên điều này, ba cấp độ rủi ro được phân loại: Rủi ro thấp (màu xanh lá): không chồng lấn với Khu bảo tồn, rủi ro trung bình (màu cam): chồng lấn với Khu bảo tồn “được phép”, rủi ro cao (màu đỏ): chồng lấn với Khu bảo tồn “không được phép”.

Nếu các đơn vị trang trại được xác định có rủi ro cao trong quá trình đánh giá rủi ro, Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải đến kiểm tra tất cả các trang trại này trong quá trình kiểm tra nội bộ và thu thập bằng chứng chứng minh rằng hoạt động sản xuất không diễn ra trong Khu bảo tồn “không được phép”. Bằng chứng phải được lưu giữ trong suốt và sau quá trình thanh tra, đồng thời phải sẵn sàng cung cấp khi được thanh tra viên hoặc Rainforest Alliance yêu cầu. Bằng chứng để xác minh việc xâm lấn Khu bảo tồn hoặc vùng đệm có xảy ra hay không có thể bao gồm:

  • Các bản đồ khoanh vùng chi tiết ranh giới trang trại đã được chỉnh sửa, nếu liên quan.

  • Tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất và/hoặc quyền hợp pháp theo luật pháp quốc gia.

  • Ảnh được gắn thông tin vị trí địa lý, bản đồ, hoặc các bằng chứng hình ảnh khác.

  • Biên bản phỏng vấn nông dân và các bên liên quan khác.

Các đơn vị trang trại được xác định là có rủi ro trung bình phải được Đơn vị Sở hữu Chứng nhận đến kiểm tra để đánh giá xem liệu hoạt động sản xuất hoặc chế biến có diễn ra trong Khu bảo tồn và có tuân thủ luật pháp áp dụng hay không. Những nhà sản xuất này phải xuất trình được tối thiểu các tài liệu sau:

  • Tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất và/hoặc quyền hợp pháp theo luật pháp quốc gia.

4. Chi Tiết Bổ Sung về Bảo Tồn và phục hồi Thảm Thực Vật Tự Nhiên Ngoài Trang Trại

4.1 Điều kiện đối với Khu vực Bảo tồn hoặc Phục hồi Bên ngoài Ranh giới Trang trại Được Chứng nhận

Các điều kiện sau đây áp dụng cho yêu cầu cải tiến liên tục 6.2.3 và 6.2.4 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance khi việc đạt được tỷ lệ bao phủ thảm thực vật tự nhiên được yêu cầu ở trang trại mà không làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp là không khả thi. Nhà sản xuất có thể chọn bổ sung diện tích thảm thực vật trong trang trại bằng các khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại với những điều kiện sau:

  1. Nhà sản xuất chỉ có thể bổ sung các khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại nếu họ không thể đạt được tỷ lệ thảm thực vật tự nhiên cần thiết trong trang trại của mình.

  2. Nhà sản xuất không chuyển đổi mục đích sử dụng của thảm thực vật tự nhiên hiện có trong trang trại sang các mục đích sử dụng đất khác. Các khu bảo tồn bên ngoài ranh giới trang trại chỉ có thể được sử dụng để bổ sung cho thảm thực vật hiện có và bổ sung trong trang trại. Không được sử dụng các khu bảo tồn vĩnh cửu để thay thế thảm thực vật trong trang trại.

  3. Nhà sản xuất có thể kết hợp một phần tỷ lệ thảm thực vật tự nhiên bắt buộc trong trang trại của mình và một phần tỷ lệ thảm thực vật tự nhiên ở khu bảo tồn bên ngoài ranh giới trang trại. Ví dụ: nhà sản xuất có thể kết hợp 5% thảm thực vật tự nhiên trong trang trại và 5% còn lại bên ngoài ranh giới trang trại.

  4. Khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại được chứng nhận bảo vệ khu vực đó hiệu quả và lâu dài trong ít nhất 25 năm.

  5. Khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại được chứng nhận mang lại giá trị bảo tồn bổ sung và bảo vệ được tình trạng tương ứng với nguyên trạng: khu vực được duy trì hoặc cải thiện về giá trị đa dạng sinh học.

  6. Khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại được chứng nhận có hệ sinh thái tương tự với hệ sinh thái của trang trại được chứng nhận. Ví dụ: nếu trang trại được chứng nhận nằm trong khu vực có hệ sinh thái chính là rừng nhiệt đới, thì khu bảo tồn cũng phải nằm trong khu vực có hệ sinh thái chính là rừng nhiệt đới.

  7. Các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải gửi kế hoạch bảo tồn hoặc phục hồi, bao gồm tất cả các yêu cầu, đến Rainforest Alliance qua farmcert@ra.org.

4.2 Các Điều kiện đối với Khả năng Thanh tra Khu vực Bảo tồn hoặc Phục hồi Bên ngoài Ranh giới Trang trại Được Chứng nhận

  1. Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải cung cấp dữ liệu bản đồ khoanh vùng/giải thửa chi tiết của (các) khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại.

  2. Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải nêu rõ quy mô (ha) của (các) khu bảo tồn hoặc phục hồi cũng như tỷ lệ phần trăm của các khu vực này tương ứng với diện tích trang trại được chứng nhận.

  3. Đơn vị Sở hữu Chứng nhận xuất trình giấy tờ chứng minh rằng (các) khu bảo tồn hoặc phục hồi có thể được bảo vệ hiệu quả và lâu dài ít nhất trong 25 năm.

  4. Thanh tra viên phải đến kiểm tra khu vực bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại ít nhất ba năm một lần. Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải chi trả các chi phí phát sinh thêm cho việc thanh tra đánh giá khu bảo tồn hoặc phục hồi bên ngoài ranh giới trang trại được chứng nhận, ví dụ: chi phí để thanh tra viên đi đến (các) khu bảo tồn hoặc phục hồi để xác minh.

Thông tin khác

Ngày xuất bản lần đầu của tài liệu này (phiên bản 1.0): Ngày 01 tháng 07 năm 2022.

Những tài liệu được nêu là "mang tính ràng buộc" phải được tuân thủ để cấp chứng nhận. Những tài liệu được nêu là “không mang tính ràng buộc” cung cấp thông tin không bắt buộc nhằm giúp người đọc hiểu và thực hiện các yêu cầu cũng như nội dung ràng buộc khác.

Tuyên bố Miễn trừ Trách nhiệm Dịch thuật

Vui lòng tham khảo văn bản chính thức bằng Tiếng Anh để hiểu rõ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến ý nghĩa chính xác của thông tin trong bản dịch. Mọi sai sót hoặc khác biệt về ý nghĩa trong bản dịch này đều không có tính ràng buộc và không có hiệu lực đối với mục đích thanh tra hoặc cấp chứng nhận.

Việc sao chép, chỉnh sửa, phân phối, hoặc tái xuất bản nội dung này đều bị nghiêm cấm nếu không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Rainforest Alliance.

Bạn muốn biết thêm thông tin?

Để được hỗ trợ lấy chứng nhận Rainforest Alliance, liên hệ nhóm Hỗ trợ Khách hàng của chúng tôi qua email customersuccess@ra.org

Để biết thêm thông tin về Rainforest Alliance, hãy truy cập www.rainforest-alliance.org, liên hệ info@ra.org hoặc liên hệ Văn Phòng Rainforest Alliance tại Amsterdam, De Ruijterkade 6, 1013AA Amsterdam, Hà Lan.


Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Changing your password will log you out immediately. Use the new password to log back in.
First name must have atleast 2 characters. Numbers and special characters are not allowed.
Last name must have atleast 1 characters. Numbers and special characters are not allowed.
Enter a valid email
Enter a valid password
Your profile has been successfully updated.