Phụ lục về Canh tác
  • 03 Mar 2025
  • 34 Tổng số phút để đọc
  • PDF

Phụ lục về Canh tác

  • PDF

Tóm tắt bài viết

Tiêu đề:

Phụ lục về Canh tác

Mã:

A-07-SCRL-B-FA

Phiên bản:

1.2

Áp dụng cho:

Các đơn vị sở hữu chứng nhận Trang trại

Việc thực thi:

Nội dung mang tính ràng buộc

Ngày có hiệu lực:

Ngày 1 tháng 10 năm 2025

Ngày hết hạn:

Cho đến khi có thông báo mới

Bản dịch được công bố vào:

Ngày 3 tháng 3 năm 2025

Thay thế cho:

SA-S-SD-22-V1.1 Phụ lục Chương 4: Hoạt động canh tác

Tài liệu này bao gồm những nội dung gì?

Phụ lục này cung cấp thêm nội dung mang tính ràng buộc liên quan đến việc triển khai các yêu cầu trong Chương Canh tác của các Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance. Tài liệu này bao gồm:

  • Những thông tin chi tiết bổ sung cho yêu cầu 4.6.1 về hoá chất nông nghiệp bị cấm và lỗi thời.

  • Những thông tin chi tiết bổ sung cho yêu cầu 4.6.2 về giảm thiểu rủi ro đối với thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và chính sách sử dụng thuốc BVTV bị cấm trong trường hợp ngoại lệ.

  • Những chi tiết bổ sung cho yêu cầu 4.6.7 về việc phun thuốc BVTV từ trên không.

  • Những chi tiết bổ sung cho yêu cầu 5.6.1 và 5.6.13 về sức khoẻ và an toàn lao động.

Cách thức và thời điểm sử dụng tài liệu này

Tài liệu này cung cấp cho các Đơn vị sở hữu chứng nhận thêm thông tin chi tiết về các Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance và việc triển khai thực hiện tiêu chuẩn. Các đơn vị thanh tra cấp chứng nhận cũng có thể sử dụng tài liệu này để hiểu hơn về các yêu cầu.

Những thay đổi trong lần cập nhật từ phiên bản 1.1 lên 1.2

Mục

Những nội dung thay đổi

1. Các yêu cầu liên quan của Tiêu chuẩn

Đã xoá mục này.

2. Sức khoẻ và An toàn

Bổ sung thông tin làm rõ về các biện pháp đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người lao động xử lý hoá chất nông nghiệp nguy hiểm.

3. Quy trình Sử dụng đặc biệt

Tách chính sách sử dụng đặc biệt và các trường hợp ngoại lệ khẩn cấp thành hai tiểu mục để rõ ràng hơn.

Làm rõ và cập nhật các qui trình sử dụng ngoại lệ, bao gồm các đường dẫn liên kết đến các biểu mẫu yêu cầu trên hệ thống.

4. Danh mục Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng

Đã cập nhật số đang kí CAS của Chlordane; Sửa tên gọi cho các chất Chlorotoluron, EPN 300, Propiconazole và làm rõ một số loại muối có gốc Glufosinate-ammonium và các chất đồng phân.

6. Danh sách Thuốc bảo vệ thực vật Giảm thiểu Rủi ro

Cập nhật số đăng kí CAS cho chất Cypermethrin alpha, Metam-sodium và Spinetoram (XDE-175-J).

Đã sửa tên cho chất Benfuracarb, muối natri Bentazone và Oxycarboxine.

7.2 Phun thuốc từ trên không bằng thiết bị bay không người lái (drone)

Đã loại bỏ việc báo cáo về việc phun thuốc từ trên không cho Rainforest Alliance.

Đã xoá bỏ việc báo cáo về các vụ tai nạn liên quan đến việc phun thuốc từ trên không bằng thiết bị bay không người lái cho Rainforest Alliance.

Bổ sung việc lưu trữ hồ sơ các vụ tai nạn do phun thuốc từ trên không liên quan đến thiết bị bay không người lái (drone) và có thể cung cấp cho thanh tra viên và Rainforest Alliance.

Làm rõ yêu cầu ngoại lệ để giảm diện tích khu vực không phun thuốc gửi đến Rainforest Alliance thông qua các Tổ chức thanh tra vs cấp chứng nhận liên quan.

1. Quản lý Thuốc bảo vệ thực vật

Tài liệu này bao gồm thông tin bổ sung liên quan đến việc quản lý và xử lý thuốc bảo vệ thực vật theo các yêu cầu 4.6.1, 4.6.2, 4.6.7, 5.6.1 và 5.6.13. Phụ lục này đề cập đến việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật các quá trình canh tác và sau thu hoạch bởi hoặc cho nhà sản xuất.

1.1 Các danh mục Thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) trong bối cảnh quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)

Tài liệu này chứa danh sách các loại thuốc BVTV Bị cấm, Lỗi thời và Giảm thiểu Rủi ro được đề cập trong các yêu cầu cơ bản 4.6.1 và 4.6.2 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance:

Các trang trại được chứng nhận bị cấm hoàn toàn không được phép sử dụng thuốc BVTV thuộc danh mục Bị cấm và Lỗi thời. Những chất này được phân loại là Thuốc bảo vệ thực vật độc hại cao(HHP), gây ra những rủi ro đáng kể đối với sức khoẻ con người và môi trường, hoặc chúng không còn được đăng ký chính thức, sản xuất, hoặc đã bị cấm rộng rãi.

Không khuyến khích sử dụng thuốc BVTV trong Danh mục Giảm thiểu Rủi ro và các nhà sản xuất nên cố gắng tránh sử dụng các loại thuốc BVTV này vì các loại thuốc này được biết là gây ra những nguy cơ đáng kể đối với sức khoẻ con người cũng như môi trường. Những loại chất này chỉ nên được sử dụng trong khuôn khổ chiến lược IPM và chỉ khi các biện pháp giảm thiểu rủi ro liên quan để bảo vệ con người và môi trường được thực hiện đầy đủ.

2. Sức khoẻ và An toàn

Việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật gây ra rủi ro về mặt sức khoẻ cho người lao động. Việc tuân thủ với Yêu cầu 5.6.1 và 5.6.13 có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và xử lý những rủi ro này.

Theo yêu cầu chuyên biệt 5.6.13 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance, ban quản lý phải đảm bảo rằng những người lao động xử lý các hoá chất nông nghiệp nguy hiểm phải được khám sức khoẻ hàng năm. Những hồ sơ y tế này phải được lưu trữ bảo mật thông tin, và người lao động phải có quyền tiếp cận thông tin.

Người lao động xử lý loại thuốc có hoạt chất organophosphates và carbamate phải thực hiện xét nghiệm cơ bản ban đầu về khả năng phơi nhiễm đối với cholinesterase, cùng với việc theo dõi và xét nghiệm định kỳ, theo các hướng dẫn y tế. Người lao động phải được thông báo kết quả xét nghiệm một cách riêng tư.

Nếu xảy ra tác động xấu đến sức khoẻ, theo yêu cầu cơ bản 5.6.1 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance, ban quản lý phải nhanh chóng giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến những nhân viên khác. Ban quản lý phải triển khai các hành động khắc phục dựa trên các khuyến nghị y tế, chẳng hạn như tạm thời phân công lại công việc và cung cấp hỗ trợ y tế cần thiết cho những người công nhân bị ảnh hưởng. Công nhân không chịu bất kỳ chi phí nào liên quan đến những hành động này. Tiền thù lao của họ cũng không bị ảnh hưởng. Cách tiếp cận này nêu bật tầm quan trọng của việc đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho những người phải xử lý thuốc BVTV.

Organophosphate và carbamate có thể ức chế các enzyme cholinesterase, gây ra các triệu chứng tương tự trong cả trường hợp tiếp xúc cấp tính và mãn tính. Việc phơi nhiễm có thể xảy ra theo nhiều con đường khác nhau ở cùng một cá nhân do sử dụng nhiều lần và có khả năng gây độc thêm khi phơi nhiễm đồng thời với organophosphate.

2.1 Danh sách thuốc bảo vệ thực vật có thành phần chất Organophosphate và Carbamate

Organophosphate

  • Acephate

  • Azinphos-ethyl

  • Azinphos-methyl

  • Bensulid

  • Bromophos-ethyl

  • Cadusafos

  • Chlorfenvinphos

  • Chlormephos

  • Chlorpyrifos

  • Chlorpyrifos-methyl

  • Demeton-S-methyl

  • Diazinon

  • Diclorvos; DDVP

  • Dicrotophos

  • Dimethoate

  • Disulfoton

  • Edifenphos

  • Ehoprophos; Ethoprop

  • Ethion

  • Famphur

  • Fenamiphos

  • Fenitrothion

  • Fenthion (PIC được khuyến nghị)

  • Heptenophos

  • Isoxathion

  • Leptophos

  • Malathion

  • Mevinphos

  • Methamidophos

  • Methidathion

  • Monocrotophos

  • Naled

  • Oxydemeton-methyl

  • Parathion

  • Parathion-methyl

  • Phorate

  • Phosalone

  • Phosmet

  • Phosphamidon

  • Pirimiphos methyl

  • Profenofos

  • Propetamphos

  • Sulfotep

  • Terbufos

  • Trachlorvinphos, Zisomer

  • Triazophos

Carbamate

  • Aldicarb

  • Bendiocarb

  • Carbaryl

  • Carbofuran

  • Fenoxycarb

  • Formetanate

  • Formetanate hydrochloride

  • Methiocarb

  • Methomyl

  • Oxamyl

  • Pirimicarb

  • Propoxur

3. Quy trình Sử dụng đặc biệt

Để hỗ trợ các nhà sản xuất dần dần không sử dụng loại t BVTV độc hại cao, trong những trường hợp đặc biệt, có thể cấp phép sử dụng các thành phần hoạt chất có trong danh sách thuốc BVTV bị cấm của Rainforest Alliance. Có thể cho phép các trường hợp ngoại lệ đối với cây trồng/dịch hại và phạm vi địa lý (quốc gia hoặc một khu vực của quốc gia đó) cụ thể.

3.1 Chính sách Sử dụng ngoại lệ

Các trường hợp ngoại lệ và điều kiện được cấp cho mỗi yêu cầu sử dụng thuốc BVTV bị cấm đều được nêu trong Chính sách sử dụng ngoại lệ có liên quan đến yêu cầu cơ bản 4.6.2 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance. Các nhà sản xuất không cần xin phê duyệt thêm để áp dụng một trường hợp ngoại lệ đã được nêu trong Chính sách sử dụng ngoại lệ.

Thông thường, khi được cấp phép, các trường hợp ngoại lệ sẽ có hiệu lực trong một thời hạn cụ thể nhất định. Trong trường hợp không thể áp dụng thời hạn đó, Rainforest Alliance có thể chọn một khung thời gian khác. Sau khi được nhóm IPM kỹ thuật của Rainforest Alliance đánh giá, mọi trường hợp ngoại lệ được cấp phép sẽ được tích hợp vào Chính sách sử dụng ngoại lệ. Chính sách này sẽ được sửa đổi và công bố hai lần mỗi năm theo quy trình được mô tả dưới đây.

  1. Đơn vị sở hữu chứng nhận gửi hồ sơ chính thức đăng ký sử dụng hoạt chất bị cấm thông qua biểu mẫu Các Yêu cầu về sử dụng thuốc BVTV ngoại lệ.

  2. Những yêu cầu nhận được sau ngày 30 tháng 6 hàng năm sẽ được đánh giá trong kỳ thứ hai của năm, và những yêu cầu nhận được trong kỳ thứ hai, muộn nhất là ngày 31 tháng 12, sẽ được đánh giá trong kỳ đầu tiên của năm sau.

  3. Vào tháng 1 và tháng 7 hàng năm, Rainforest Alliance sẽ phát hành bản cập nhật của Chính sách Sử dụng Đặc biệt, bao gồm các trường hợp ngoại lệ đã được chấp thuận cũng như điều kiện của chúng.

3.2 Các trường hợp Đặc biệt Khẩn cấp

Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng một hoạt chất bị cấm không có trong quy trình của Chính sách Sử dụng ngoại lệ, mà việc sử dụng này là khẩn cấp và tạm thời có thể giải trình được, thì Đơn vị sở hữu chứng nhận có thể yêu cầu trường hợp đặc biệt khẩn cấp. Các trường hợp đặc biệt này áp dụng cụ thể cho từng Đơn vị sở hữu chứng nhận, mang tính tạm thời, chỉ trong một lần và không thể gia hạn.

Để gửi yêu cầu khẩn cấp, Đơn vị sở hữu chứng nhận phải điền vào biểu mẫu Đơn Yêu cầu Khẩn Cấp để Sử dụng Thuốc Bảo vệ Thực vật Đặc biệt này, kèm theo thông tin chi tiết về tính cần thiết, bối cảnh và thời gian cần sử dụng hoạt chất đó.

Nhóm kỹ thuật IPM sẽ đánh giá các yêu cầu này, và trong vòng tối thiểu năm ngày làm việc, sẽ gửi phản hồi trực tiếp đến Đơn vị sở hữu chứng nhận. Từ phản hồi này, Đơn vị sở hữu chứng nhận sẽ biết liệu trường hợp ngoại lệ mà họ yêu cầu có được chấp nhận hay không, cũng như mọi điều kiện áp dụng (nếu có).

4. Danh mục Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng

Danh mục Thuốc bảo vệ Thực vật Bị cấm được nhắc đến trong yêu cầu cơ bản 4.6.1 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance là dựa trên Hướng dẫn của FAO/WHO dành cho Thuốc Bảo vệ Thực vật Độc hại[1]. Các hướng dẫn này bao gồm định nghĩa về Thuốc Bảo vệ Thực vật Độc tính Cao (HHP) theo tám tiêu chí. Danh mục Thuốc Bảo vệ Thực vật bị Cấm của Rainforest Alliance có tám cột đề cập đến từng tiêu chí trong đó.

  1. Danh mục của WHO, 1A Cực kỳ nguy hại đối với sức khoẻ con người hoặc 1B Rất nguy hại đối với sức khoẻ con người - được biểu thị bằng cột Độc cấp tính trong bảng.

  2. Hệ thống Phân loại và Ghi nhãn Hoá chất Hài hoà trên Toàn cầu (GHS), Đã biết hoặc được cho là chất gây ung thư (Danh mục 1A và 1B) - được biểu thị bằng cột chất gây ung thư thuộc nhóm cột Độc mạn tính trong bảng.

  3. Hệ thống Phân loại và Ghi nhãn Hoá chất Hài hoà trên Toàn cầu (GHS), Đã biết hoặc được cho là chất gây đột biến (Danh mục 1A và 1B) - được biểu thị bằng cột chất gây đột biến thuộc nhóm cột Độc mạn tính trong bảng.

  4. Hệ thống Phân loại và Ghi nhãn Hoá chất Hài hoà trên Toàn cầu (GHS), Đã biết hoặc được cho là chất độc hại ảnh hưởng đến chức năng sinh sản (Danh mục 1A và 1B) - được biểu thị bằng cột chất độc hại ảnh hưởng đến chức năng sinh sản thuộc nhóm cột Độc mạn tính trong bảng.

  5. Nghị định thư Montreal, Các chất làm suy giảm tầng ozone - được biểu thị bằng chữ M ở cột Công ước Quốc tế trong bảng.

  6. Công ước Rotterdam (có trong Phụ lục III của Công ước và tuân theo thủ tục Đồng thuận có Thông báo Trước [PIC]) - được biểu thị bằng chữ R ở cột Công ước Quốc tế trong bảng.

  7. Công ước Stockholm, Các Chất ô nhiễm Hữu cơ Khó phân huỷ (POP) - được biểu thị bằng chữ S ở cột Công ước Quốc tế trong bảng.

  8. Ảnh hưởng nghiêm trọng, các thành phần hoạt tính và công thức của thuốc bảo vệ thực vật đã cho thấy tỷ lệ cao gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc không thể phục hồi đối với sức khoẻ con người hoặc môi trường theo định nghĩa của Rainforest Alliance - được biểu thị bằng cột Ảnh hưởng Nghiêm trọng trong bảng.

Các chuyên gia kỹ thuật của Rainforest Alliance sẽ thường xuyên đánh giá Danh mục Thuốc Bảo vệ Thực vật bị Cấm của Rainforest Alliance. Thuốc bảo vệ thực vật được thêm vào danh sách tham chiếu tương ứng của Nghị định thư Montreal, Công ước Rotterdam, Công ước Stockholm, WHO (Loại Ia hoặc Ib) hoặc GHS (khả năng gây ung thư 1A/1B, khả năng gây đột biến 1A/1B, độc tính ảnh hưởng đến chức năng sinh sản 1A/1B) sẽ được nêu rõ trong phiên bản sửa đổi của danh sách này. Bằng chứng mới về các chất gây ra tỷ lệ cao các trường hợp gây hại nghiêm trọng hoặc không thể phục hồi đối với sức khoẻ con người hoặc môi trường cũng sẽ được cân nhắc đưa vào danh sách này. Thời hạn loại bỏ dần sẽ được xác định cho các chất mới được thêm vào danh sách để hỗ trợ người nông dân tìm các giải pháp thay thế.

Xin lưu ý rằng Carbosulfan, Fenthion và Methoxychlor đã được đề xuất đưa vào Công ước Rotterdam (PIC) hoặc đưa vào Công ước Stockholm (POP). Trong trường hợp nếu được đưa vào một trong hai công ước, thì các loại chất này cũng sẽ được đưa vào Danh sách Cấm của Rainforest Alliance. Khuyến khích các nhà sản xuất xem xét danh mục này, sử dụng các phương pháp thay thế nếu có thể và loại bỏ dần các loại thuốc bảo vệ thực vật này vì dự kiến được đưa vào danh mục trong khuôn khổ các công ước này.

Các từ viết tắt công dụng chính: Đ: Thuốc diệt ve, Ad: Tá dược, Fun: Thuốc diệt nấm, Fum: Thuốc hun trùng, H: Thuốc diệt cỏ, I: Thuốc diệt côn trùng, N: Thuốc diệt tuyến trùng, R: Thuốc diệt loài gặm nhấm, Wood Pres.: Bảo quản gỗ

Số thứ tự

DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT BỊ CẤM  Thành phần hoặc nhóm hoạt chất

Số CAS

Công dụng chính

Độc tính cấp tính

Độc mãn tính

Công ước quốc tế

Ảnh hưởng nghiêm trọng

Chất gây ung thư

Chất gây đột biến

Chất độc hại ảnh hưởng đến chức năng sinh sản

1.

Abamectin

71751-41-2

I

1B

2.

Acetochlor

34256-82-1

A, I, N

3.

Acrolein

107-02-8

H

1B

4.

Alachlor

15972-60-8

H

R

5.

Aldicarb

116-06-3

I, A

1A

R

6.

Alpha chlorohydrin

96-24-2

R

1B

7.

Alpha-BHC; alpha-HCH

319-84-6

I, A

S

8.

Nhôm photphua

20859-73-8

Fum

9.

Amitrole

61-82-5

H

10.

Dầu Anthracene

90640-80-5

Nhiều công dụng

11.

Asen và hợp chất của asen

nhiều số

Nhiều công dụng

1B (a)

12.

Atrazine

1912-24-9

H

13.

Azafenidin

68049-83-2

H

14.

Azinphos-ethyl

2642-71-9

I, A

1B

15.

Azinphos-methyl

86-50-0

I, A

1B

R

16.

Benomyl

17804-35-2

Fun

17.

Beta-cyfluthrin; Cyfluthrin

68359-37-5

I, A

1B

18.

Beta-HCH; beta-BCH

319-85-7

I, A

S

19.

Blasticidin-S

2079-00-7

Fun

1B

20.

Borax; Muối borat*

nhiều số

I, A

21.

Axit boric

10043-35-3

I, A

22.

Brodifacoum

56073-10-0

R

1A

23.

Bromadiolone

28772-56-7

R

1A

24.

Bromethalin

63333-35-7

R

1A

25.

Bromophos-ethyl

4824-78-6

I

1B

26.

Bromoxynil[2]

1689-84-5

H

27.

Bromoxynil butyrate

3861-41-4

H

28.

Bromoxynil heptanoate

56634-95-8

H

29.

Bromoxynil octanoate

1689-99-2

H

30.

Butocarboxim

34681-10-2

I, A

1B

31.

Butoxycarboxim

34681-23-7

I, A

1B

32.

Cadusafos

95465-99-9

N, I, A

1B

33.

Canxi xyanua

592-01-8

R

1A

34.

Captafol

2425-06-1

Fun

1A

R

35.

Carbendazim

10605-21-7

Fun

36.

Carbetamide

16118-49-3

H

37.

Carbofuran

1563-66-2

I, A

1B

R

38.

Chlordane

12789-03-6

I, A

R, S

39.

Chlorethoxyphos

54593-83-8

I, A

1A

40.

Chlorfenvinphos

470-90-6

I, A

1B

41.

Chlormephos

24934-91-6

I, A

1A

42.

Chlorophacinone

3691-35-8

R

1A

43.

Chlorothalonil

1897-45-6

Fun

44.

Chlortoluron

15545-48-9

H

45.

Chlorpyrifos

2921-88-2

I, A

46.

Chlorpyrifos-methyl

5598-13-0

I, A

47.

Clothianidin

210880-92-5

I, A

48.

Coumaphos

56-72-4

I, A

1B

49.

Coumatetralyl

5836-29-3

R

1B

50.

Creosote

8001-58-9

Wood Pres.

51.

Cyproconazole

94361-06-5

Fun

52.

DDT

50-29-3

I, A

R, S

53.

Demeton-S-methyl

919-86-8

I, A

1B

54.

Dichlorvos; DDVP

62-73-7

I, A

1B

55.

Dicofol

115-32-2

I, A

S

56.

Dicrotophos

141-66-2

I, A

1B

57.

Difenacoum

56073-07-5

R

1A

58.

Difethialone

104653-34-1

R

1A

59.

Dimethomorph[3]

110488-70-5

Fun

60.

Dimoxystrobin

149961-52-4

Fun

61.

Dinocap

39300-45-3

Fun

62.

Dinoterb

1420-07-1

H

1B

63.

Diphacinone

82-66-6

R

1A

64.

Disulfoton

298-04-4

I, A

1A

65.

Dinitro-ortho-cresol (DNOC) và muối của dinitro-ortho-cresol

nhiều số

Fun

1B

R

66.

Dạng bột có thể bám bụi, kết hợp: benomyl ≥7 %, carbofuran ≥10%, thiram ≥15%.

nhiều số

I, A

R

67.

E-Phosphamidon

297-99-4

I, A

1A

R

68.

Edifenphos

17109-49-8

I, A

1B

69.

Endosulfan; alpha-Endosulfann; beta Endosulfan*

115-29-7; 959-98-8; 33213-65-9

I, A

R, S

70.

Epichlorohydrin

106-89-8

I, A

71.

EPN 300

2104-64-5

I, A

1A

72.

Epoxiconazole

133855-98-8

Fun

73.

Ethiofencarb

29973-13-5

I, A

1B

74.

Ethoprophos; Ethoprop

13194-48-4

N, I, A

1A

75.

Ethylene dibromide; 1,2-dibromethane

106-93-4

Fum

R

76.

Ethylene dichloride; 1,2-dichloroethane

107-06-2

Fum

R

77.

Etylen oxit

75-21-8

Fum

R

78.

Ethylene thiourea

96-45-7

Khác

79.

Famphur

52-85-7

I, A

1B

80.

Fenamiphos

22224-92-6

N, I, A

1B

81.

Fenchlorazole-ethyl

103112-35-2

H

82.

Fentin Acetate

900-95-8

Fun

83.

Fentin Hydroxide

76-87-9

Fun

84.

Fipronil

120068-37-3

I, A

85.

Flocoumafen

90035-08-8

R

1A

86.

Fluazifop-butyl

69806-50-4

H

87.

Flucythrinate

70124-77-5

I, A

1B

88.

Fluoroacetamide

640-19-7

I, A

1B

R

89.

Flusilazole

85509-19-9

Fun

90.

Formetanate

22259-30-9

I, A

1B

91.

Furathiocarb

65907-30-4

I, A

1B

92.

Muối glufosinate-ammonium và các đồng phân

Nhiều số

H

93.

Heptenophos

23560-59-0

I, A

1B

94.

Hexachlorobenzene

118-74-1

Fun

1A

R, S

95.

Hexachlorocyclohexane; Đồng phân hỗn hợp BHC

608-73-1

I, A

R

96.

Hydrogen cyanide

74-90-8

Fum

1A

97.

Imidacloprid

138261-41-3

I, A

98.

Iprodione

36734-19-7

Fun

99.

Isoxathion

18854-01-8

I, A

1B

100.

Lindane

58-89-9

I, A

R,S

101.

Linuron

330-55-2

H

102.

Magnesium phosphide

12057-74-8

Fum

103.

Mancozeb[4]

8018-01-7

Fun

104.

Mecarbam

2595-54-2

I, A

1B

105.

Thuỷ ngân và hợp chất của thuỷ ngân

nhiều số

Fun

R

106.

Methamidophos

10265-92-6

I, A

1B

R

107.

Methidathion

950-37-8

I, A

1B

108.

Methiocarb

2032-65-7

I, A

1B

109.

Methomyl

16752-77-5

I, A

1B

110.

Methyl bromide

74-83-9

Fum

Nam

111.

Mevinphos

7786-34-7

I, A

1A

112.

Molinate

2212-67-1

H

113.

Monocrotophos

6923-22-4

I, A

1B

R

114.

Nicotine

54-11-5

I, A

1B

115.

Nitrobenzene

98-95-3

I, A

116.

Omethoate

1113-02-6

I, A

1B

117.

Oxamyl

23135-22-0

N, I, A

1A

118.

Oxydemeton-methyl

301-12-2

I, A

1B

119.

Dầu Paraffin có hàm lượng DMSO > 3%

nhiều số

Adj, A, Fun

120.

Paraquat

4685-14-7

H

121.

Paraquat dichloride

1910-42-5

H

122.

Parathion

56-38-2

I, A

1A

R

123.

Parathion-methyl

298-00-0

I, A

1A

R

124.

PCP; Pentachlorphenol và muối của pentachlorphenol

87-86-5

Wood Pres.

1B

R, S

125.

Phorate

298-02-2

I, A

1A

R

126.

Phosphamidon

13171-21-6

I, A

1A

R

127.

Phosphine

7803-51-2

Fum

128.

Profoxydim

139001-49-3

H

129.

Propetamphos

31218-83-4

I, A

1B

130.

Propiconazole

60207-90-1

Fun

131.

Ôxit propylene, Oxirane

75-56-9

Fum

132.

Quizalofop-p-tefuryl

119738-06-6

H

133.

Silafluofen

105024-66-6

I, A

134.

Natri cyanide

143-33-9

R

1B

135.

Natri fluoracetate (1080)

62-74-8

R

1A

136.

Spirodiclofen

148477-71-8

I, A

137.

Strychnine

57-24-9

R

1B

138.

Sulfluramid

4151-50-2

I, A

R, S

139.

Sulfotep

3689-24-5

I, A

1A

140.

Tebupirimifos

96182-53-5

I, A

1A

141.

Tefluthrin

79538-32-2

I, A

1B

142.

Tepraloxydim

149979-41-9

H

143.

Terbufos

13071-79-9

N, I, A

1A

144.

Thallium sulfate

7446-18-6

R

1B

145.

Thiacloprid[5]

111988-49-9

I, A

146.

Thiamethoxam

153719-23-4

I, A

147.

Thiofanox

39196-18-4

I, A

1B

148.

Thiometon

640-15-3

I, A

1B

149.

Thiourea

62-56-6

Nhiều công dụng

150.

Triadimenol

55219-65-3

Fun

151.

Triazophos

24017-47-8

I, A

1B

152.

Hợp chất Tributyltin

nhiều số

Fun

R

153.

Trichlorfon; Metrifonato

52-68-6

I, A

R

154.

Tridemorph

81412-43-3

Fun

155.

Triflumizole

68694-11-1

Fun

156.

Vamidothion

2275-23-2

I, A

1B

157.

Vinclozolin

50471-44-8

Fu

158.

Warfarin

81-81-2

R

1B

159.

Z-Phosphamidon

23783-98-4

I, A

1A

R

160.

Phosphide kẽm

1314-84-7

R

1B

(a): một số hoạt chất trong nhóm này được phân loại là WHO 1a hoặc WHO 1b

5. Danh mục Thuốc Bảo vệ Thực vật Lỗi thời

Bảng dưới đây bao gồm Danh mục Thuốc Bảo vệ Thực vật Lỗi thời được đề cập trong yêu cầu cơ bản 4.6.1 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance. Những thành phần hoạt chất này không còn được đăng ký chính thức hoặc sản xuất, hoặc bị cấm rộng rãi. Các loại thuốc BVTV này được đưa vào danh mục vì chúng vẫn có mặt tại một số quốc gia mà các nhà sản xuất được Rainforest Alliance chứng nhận đang hoạt động.

Số thứ tự

THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐÃ LỖI THỜI (thành phần hoạt chất)

Số CAS

1.

2,3,4,5-Bistetrahydro-2- furaldehyde

126-15-8

2.

2,4,5-T

93-76-5

3.

2,4,5-TCP, muối kali

35471-43-3

4.

Aldrin

309-00-2

5.

Binapacryl

485-31-4

6.

Chloranil

118-75-2

7.

Chlordecone (kepone)

143-50-0

8.

Chlordimeform

6164-98-3

9.

Chlorobenzilate

510-15-6

10.

DBCP

96-12-8

11.

Dieldrin

60-57-1

12.

Dinoseb và các muối và este của dinoseb

88-85-7

13.

Endrin

72-20-8

14.

Heptachlor

76-44-8

15.

Leptophos

21609-90-5

16.

Mirex

2385-85-5

17.

Nitrofen

1836-75-5

18.

Octamethylpyrophosp horamide (OMPA)

152-16-9

19.

Propham

122-42-9

20.

Safrol

94-59-7

21.

Silvex

93-72-1

22.

Strobane

8001-50-1

23.

TDE

72-54-8

24.

Toxaphene (Camphechlor)

8001-35-2

6. Danh sách Thuốc bảo vệ thực vật Giảm thiểu Rủi ro

Danh sách Thuốc Bảo vệ Thực vật Giảm thiểu Rủi ro như nêu trong yêu cầu cơ bản 4.6.2 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance là dựa trên công trình của Trung tâm Bảo vệ Thực vật Tích hợp Đại học Bang Oregon, công cụ đánh giá rủi ro hiện đại ipmPRiME và các kết quả mới nhất của công trình[6]. Chỉ được phép sử dụng các chất này trong khuôn khổ chiến lược IPM và khi thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu có rủi ro liên quan được nêu sau bảng dưới đây.

Các từ viết tắt Công dụng Chính: Đ: Thuốc diệt ve, Ad: Tá dược, Fun: Thuốc diệt nấm, Fum: Thuốc hun trùng, H: Thuốc diệt cỏ, I: Thuốc diệt côn trùng, N: Thuốc diệt tuyến trùng, R: Thuốc diệt loài gặm nhấm, Wood Pres.: Bảo quản gỗ

Số thứ tự

THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT GIẢM THIỂU RỦI RO

Số CAS

Công dụng chính

mức cao hơn

Trang thiết bị bảo hộ lao động (PPE)

Thuỷ sinh

Rủi ro

Động vật hoang dã

Rủi ro

Rủi ro đối với Loài thụ phấn

Rủi ro đối với Đối tượng ở gần

1.

1,3-Dichloropropene

542-75-6

Fum

2.

Este 2,4-D, 2-Ethylhexyl

1928-43-4

H

3.

2,4-D, isooctyl este

53404-37-8

H

4.

Acephate

30560-19-1

I, A

5.

Acequinocyl

57960-19-7

I, A

6.

Acetamiprid

135410-20-7

I, A

7.

Acifluorfen, muối natri

62476-59-9

H

8.

Amitraz

33089-61-1

I, A

9.

Anilazine

101-05-3

Fun

10.

Azoxystrobin

131860-33-8

Fun

11.

Bendiocarb

22781-23-3

I, A

12.

Benfluralin

1861-40-1

H

13.

Benfuracarb

82560-54-1

I, A

14.

Bensulid

741-58-2

H

15.

Bentazone, muối natri

50723-80-3

H

16.

Bifenthrin

82657-04-3

I, A

17.

Bromacil

314-40-9

H

18.

Captan

133-06-2

Fun

19.

Carbaryl

63-25-2

I, A

20.

Carbosulfan (PIC được khuyến nghị)

55285-14-8

I, A

21.

Cartap

15263-53-3

I, A

22.

Chlorfenapyr

122453-73-0

I, A

23.

Chloropicrin

76-06-2

Fum

24.

Chlozolinate

84332-86-5

Fun

25.

Đồng hydroxit

20427-59-2

Fun

26.

Đồng oxit (ic)

1317-38-0

Fun

27.

Đồng oxit (ous)

1317-39-1

Fun

28.

Đồng oxychloride

1332-40-7

Fun

29.

Đồng oxychloride sulfate

8012-69-9

Fun

30.

Đồng sulfate (khan)

7758-98-7

Fun

31.

Đồng sulfate (pentahydrate)

7758-99-8

I, A

32.

Chiết xuất rễ khối

không có số CAS

33.

Cyanazine

21725-46-2

H

34.

Cycloate

1134-23-2

H

35.

Cyhalothrin

68085-85-8

I, A

36.

Cyhalothrin, gamma

76703-62-3

I, A

37.

Cyhalothrin, lambda

91465-08-6

I, A

38.

Cypermethrin, alpha

67375-30-8

I, A

39.

Cypermethrin, beta

65731-84-2

I, A

40.

Dazomet

533-74-4

Fum

41.

Deltamethrin

52918-63-5

I, A

42.

Diazinon

333-41-5

I, A

43.

Dichlobenil

1194-65-6

H

44.

Dichloran

99-30-9

Fun

45.

Diclofop-methyl

51338-27-3

H

46.

Difenzoquat methyl sulfate

43222-48-6

H

47.

Diflubenzuron

35367-38-5

I, A

48.

Dimethenamid

87674-68-8

H

49.

Dimethenamid-P

163515-14-8

H

50.

Dimethoate

60-51-5

I, A

51.

Dinotefuran

165252-70-0

I, A

52.

Diquat dibromide

85-00-7

H

53.

Diquat ion

2764-72-9

H

54.

Diuron

330-54-1

H

55.

Dodine

2439-10-3

Fun

56.

D-trans Allethrin (Bioallethrin)

584-79-2

I, A

57.

Emamectin benzoate

137512-74-4

I, A

58.

EPTC

759-94-4

H

59.

Esfenvalerate

66230-04-4

I, A

60.

Ethalfluralin

55283-68-6

H

61.

Ethion

563-12-2

I, A

62.

Etoxazole

153233-91-1

I, A

63.

Famoxadone

131807-57-3

Fun

64.

Ôxit-Fenbutatin

13356-08-6

I, A

65.

Fenitrothion

122-14-5

I, A

66.

Fenoxycarb

79127-80-3 / 72490-01-8

I, A

67.

Fenpropathrin

39515-41-8

I, A

68.

Fenpyroximate

134098-61-6

I, A

69.

Fenvalerate

51630-58-1

I, A

70.

Fenthion (PIC được khuyến nghị)

55-38-9

I, A

71.

Ferbam

14484-64-1

Fun

72.

Fluazinam

79622-59-6

Fun

73.

Flufenacet

142459-58-3

H

74.

Flumioxazin

103361-09-7

H

75.

Fluopyram

658066-35-4

Fun

76.

Flupyradifurone

951659-40-8

I, A

77.

Folpet

133-07-3

Fun

78.

Fomesafen natri

108731-70-0

H

79.

Formetanate hydrochloride

23422-53-9

I, A

80.

Glyphosate, muối isopropylamine

38641-94-0

H

81.

Glyphosate-trimesium

81591-81-3

H

82.

Haloxyfop-P

95977-29-0

H

83.

Hexazinone

51235-04-2

H

84.

Indoxacarb, S-isomer

173584-44-6

I, A

85.

Iodosulfuron methyl, muối natri

144550-36-7

H

86.

Isoxaben

82558-50-7

H

87.

Lenacil

2164-08-1

H

88.

Lime-sulfur

1344-81-6

I, A

89.

Lufenuron

103055-07-8

I, A

90.

Malathion

121-75-5

I, A

91.

Maleic hydrazide

123-33-1

H

92.

Maleic hydrazide, muối kali

28382-15-2

H

93.

Maneb

12427-38-2

Fun

94.

MCPA, 2-ethyl hexyl ester

29450-45-1

H

95.

MCPA, isooctyl ester

26544-20-7

H

96.

Metalaxyl

57837-19-1

Fun

97.

Metam

144-54-7

Fum

98.

Metam kali

137-41-7

Fum

99.

Metam-natri

137-42-8

Fum

100.

Metconazole

125116-23-6

Fun

101.

Methoprene

40596-69-8

I, A

102.

Methoxychlor

72-43-5

I, A

103.

Methyl iodide

74-88-4

Fum

104.

Methyl isothiocyanate

556-61-6

I, A

105.

Metiram

9006-42-2

Fun

106.

Metolachlor

51218-45-2

H

107.

Metolachlor, (S)

87392-12-9

H

108.

Metribuzin

21087-64-9

H

109.

Dầu khoáng, tinh chế

8042-47-5

I, A

110.

Monolinuron

1746-81-2

H

111.

Myclobutanil

88671-89-0

Fun

112.

Naled

300-76-5

I, A

113.

Napropamide

15299-99-7

H

114.

Norflurazon

27314-13-2

H

115.

Novaluron

116714-46-6

I, A

116.

Oryzalin

19044-88-3

H

117.

Oxadiazon

19666-30-9

H

118.

Oxycarboxin

5259-88-1

Fun

119.

Oxyfluorfen

42874-03-3

H

120.

Oxythioquinox; Chinomethionat

2439-01-2

Fun, A

121.

PCNB (Quintozene)

82-68-8

Fun

122.

Pendimethalin

40487-42-1

H

123.

Permethrin

52645-53-1

I, A

124.

Phosalone

2310-17-0

I, A

125.

Phosmet

732-11-6

I, A

126.

Pirimicarb

23103-98-2

I, A

127.

Pirimiphos methyl

29232-93-7

I, A

128.

Profenofos

41198-08-7

I, A

129.

Prometryn

7287-19-6

H

130.

Propamocarb hydrochloride

25606-41-1

Fun

131.

Propanil

709-98-8

H

132.

Propargite

2312-35-8

I, A

133.

Propoxur

114-26-1

I, A

134.

Prosulfuron

94125-34-5

H

135.

Pyraclostrobin

175013-18-0

Fun

136.

Pyrazophos

13457-18-6

Fun

137.

Pyrethrins

8003-34-7

I, A

138.

Pyridaben

96489-71-3

I, A

139.

Pyridalyl

179101-81-6

I, A

140.

Resmethrin

10453-86-8

I, A

141.

Rotenone

83-79-4

I, A

142.

S-Dimethenamid

163515-14-8

H

143.

Simazine

122-34-9

H

144.

Natri chlorate

7775-09-9

H

145.

Natri tetrathiocarbonate

7345-69-9

Fun

146.

Spinetoram (XDE-175-J)

187166-40-1

I, A

147.

Spinosad (hỗn hợp của các Yếu tố A và D)

131929-60-7 / 168316-95-8

I, A

148.

Sulfentrazone

122836-35-5

H

149.

Tecnazene

117-18-0

Fun

150.

Teflubenzuron

83121-18-0

I, A

151.

Terrazole; etridiazole

2593-15-9

Fun

152.

Tetrachlorvinphos, Z-isomer

22248-79-9

I, A

153.

Tetraconazole

112281-77-3

Fun

154.

Thiabendazole

148-79-8

Fun

155.

Thiobencarb

28249-77-6

H

156.

Thiodicarb

59669-26-0

Nam

157.

Thiophanate-methyl

23564-05-8

Fun

158.

Tolfenpyrad

129558-76-5

I, A

159.

Triallate

2303-17-5

H

160.

Triazamate

112143-82-5

I, A

161.

Triclopyr, muối triethylamine

57213-69-1

H

162.

Trifloxystrobin

141517-21-7

Fun

163.

Triflumuron

64628-44-0

I, A

164.

Trifluralin

1582-09-8

H

165.

Triforine

26644-46-2

Fun

166.

Triticonazole

131983-72-7

Fun

167.

Zeta-Cypermethrin

52315-07-8

I, A

168.

Zineb

12122-67-7

Fun

169.

Ziram

137-30-4

Fun

6.1 Các biện pháp giảm thiểu rủi ro cần thiết khi sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật giảm thiểu rủi ro

Nếu sử dụng các chất trong danh sách Thuốc Bảo vệ Thực vật Giảm thiểu Rủi ro, các biện pháp giảm thiểu rủi ro cụ thể sau sẽ được áp dụng cho các loại rủi ro khác nhau:

  1. Thuốc bảo vệ thực vật có yêu cầu bảo vệ cá nhân mức cao hơn có nghĩa là đánh giá rủi ro phơi nhiễm nghề nghiệp đã chứng minh nguy cơ phơi nhiễm và rủi ro cấp tính hoặc mãn tính đáng kể. Chỉ được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được liệt kê trong cột PPE (Đồ bảo hộ lao động) mức cao hơn nếu:

    1. PPE được sử dụng theo hướng dẫn trong nhãn hoặc Bảng Chỉ dẫn Sử dụng Hoá chất/Vật liệu An toàn (MSDS) của sản phẩm. Nếu nhãn không cung cấp thông tin chi tiết về PPE cho người phun thuốc, thì người phun thuốc phải mặc trang phục bảo hộ lao động cơ bản có đồ bảo vệ mắt (như mặt nạ hoặc kính bảo hộ) và đồ bảo vệ đường hô hấp (như mặt nạ phòng độc).

  2. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được liệt kê là có rủi ro với các loài thuỷ sinh hoặc rủi ro với động vật hoang dã trên cạn nếu:

    1. Các cơ chế được thiết lập và duy trì để tránh việc nhiễm độc thuốc BVTV, thông qua phun sương hoặc các phương thức khác, từ các khu vực được xử lý đến các khu vực khác không phải mục tiêu, bao gồm hệ sinh thái tự nhiên, đường công cộng, khu vực có hoạt động của con người và cơ sở hạ tầng. Những cơ chế này bao gồm hàng rào thực vật không phải cây trồng hoặc khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp, hoặc các cơ chế hiệu quả khác.

  3. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được liệt kê là có rủi ro với loài thụ phấn nếu:

    1. không có sẵn thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, ít độc hại hơn; và

    2. Giảm thiểu phơi nhiễm đối với hệ sinh thái tự nhiên bằng cách thiết lập khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp, hoặc hàng rào thực vật; và

    3. Giảm hơn nữa mức phơi nhiễm của các loài thụ phấn với các chất này bằng cách:

      1. Không dùng các chất này cho cỏ dại đang ra hoa hoặc nhổ cỏ dại đang ra hoa; và

      2. Không dùng các chất này khi cây trồng đang trong thời kỳ ra hoa cao điểm.

                 Không áp dụng với chuối, ca cao, nho, sả, dứa, mã đề, mía và chè.

  4. Những loại thuốc bảo vệ thực vật được liệt kê là có rủi ro với đối tượng ở gần có rủi ro hít phải cao hơn và chỉ được sử dụng nếu:

    1. Thực hiện Thời gian Tái Tiếp cận (REI);

    2. Tất cả các điểm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đều được cảnh báo bằng cờ để chỉ ra có rủi ro hít phải đối với đối tượng ở gần.

    3. Người xử lý thuốc bảo vệ thực vật sử dụng mặt nạ phòng độc có hộp hoặc hộp nhỏ chứa hơi hữu cơ (OV) tích hợp bất kỳ bộ lọc N, R, P hoặc sê-ri 100 nào.

Đối tượng ở gần được định nghĩa là cá nhân, không phải là người lao động ở trang trại, người xử lý thuốc bảo vệ thực vật hoặc gia đình của họ, có nguy cơ hít phải thuốc bảo vệ thực vật.

7. Các yêu cầu đối với việc phun thuốc trên không

Mục này cung cấp các yêu cầu đối với việc áp dụng thuốc BVTV bằng phương tiện bay có người điều khiển trên không và máy bay không người lái (drone) để tuân thủ yêu cầu cơ bản 4.6.7 của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance.

7.1 Phun thuốc trên không bằng các phương tiện bay được điều khiển

Việc phun thuốc bảo vệ thực vật trên không cần tuân thủ luật hiện hành của nước sở tại hoặc các yêu cầu sau của Rainforest Alliance, tuỳ theo yêu cầu nào nghiêm ngặt hơn, trừ khi Rainforest Alliance có quy định khác. Xin lưu ý rằng Yêu cầu Tiêu chuẩn 1.2.1 quy định rằng trong trường hợp một luật về vấn đề này đã trở nên lỗi thời thì yêu cầu trong Tiêu chuẩn sẽ được ưu tiên áp dụng. Các yêu cầu của Rainforest Alliance đối với việc phun thuốc trên không được nêu dưới đây có thể sẽ được điều chỉnh trong tương lai dựa trên bằng chứng khoa học.

7.1.1 Các yêu cầu

  1. Việc phun thuốc trên không bằng trực thăng, máy bay hoặc các phương tiện bay được điều khiển khác chở thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng để phun trên không phải:

    1. Được thực hiện bởi một kỹ thuật viên có đủ năng lực,

    2. Tuân thủ hướng dẫn sử dụng an toàn hóa chất nông nghiệp - MSDS và/hoặc các chỉ dẫn, tỷ lệ và biện pháp phòng ngừa ghi trên nhãn.

  2. Việc phun thuốc trên không bằng trực thăng, máy bay hoặc các phương tiện bay được điều khiển khác bị cấm trong các trường hợp sau:

    1. Hoá chất nông nghiệp được phân loại vào Danh mục WHO 1A Cực kỳ nguy hại đối với sức khoẻ con người và 1B Rất nguy hại đối với sức khoẻ con người.

    2. Phun hoá chất nông nghiệp trên không ở các khu vực nằm ngoài giới hạn pháp lý của trang trại, bao gồm đường công cộng[7], khu vực có hoạt động của con người[8], trang trại chăn nuôi và hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm cả các hệ sinh thái thuỷ sinh.

    3. Phun hoá chất nông nghiệp trên không khi có một trong các điều kiện sau đây:

      1. Nhiệt độ cao hơn 30°C.

      2. Tốc độ gió quá 15km/giờ.

      3. Có hiện tượng nghịch đảo nhiệt.

  3. Thiết bị được sử dụng để phun thuốc trên không bằng trực thăng, máy bay hoặc các phương tiện bay được điều khiển khác phải tuân thủ các điều kiện sau:

    1. Máy bay được trang bị Hệ thống Định vị Toàn cầu (GPS) và có van đóng ngắt tự động kết nối với hệ thống GPS hoặc van đóng ngắt bằng tay.

    2. Chiều dài tối đa của cần phun bằng 80% chiều dài của cánh máy bay.

    3. Thiết bị phun ở trong điều kiện tối ưu theo thông số kỹ thuật.

    4. Thiết bị phun phải được kỹ thuật viên có năng lực hiệu chuẩn sáu tháng một lần và phải lưu giữ hồ sơ hiệu chuẩn.

  4. Việc phun thuốc trên không bằng trực thăng, máy bay hoặc các phương tiện bay được điều khiển khác phải tuân thủ các yêu cầu sau để bảo vệ sức khoẻ con người và hệ sinh thái tự nhiên:

    1. Sử dụng hệ thống phát tín hiệu trực quan hoặc cơ chế cảnh báo hiệu quả để thông báo và bảo vệ bên thứ ba. Bao gồm

      1. Trong trường hợp các con đường được quản lý bởi người quản lý trang trại hoặc nhóm, cần xác định và thông báo trước cho những người có thể chịu ảnh hưởng của việc phun thuốc trên không.

      2. Cấm đi vào các khu vực phun thuốc, cấm đường ở những khu vực này và tuân thủ các khoảng thời gian dỡ bỏ cách ly tương ứng.

    2. Lập kế hoạch bay[9] giảm thiểu tác động tiêu cực đối với các khu vực liền kề khu vực phun thuốc bảo vệ thực vật. Sử dụng hoá chất nông nghiệp trong khu vực đã xác định trong kế hoạch bay và tuân thủ quy định về khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp. Độ cao bay tối đa là 5 mét trên tán cây trồng hoặc hàng rào thực vật.

    3. Ngăn việc bay đến các khu vực lân cận bằng các hàng rào thực vật hoặc các khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp. Ở mức tối thiểu, khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp phải:

      1. Cách xa 30 mét tính từ đường công cộng, khu vực có hoạt động của con người, trang trại động vật và các hệ sinh thái tự nhiên (trừ sông).

      2. Trong trường hợp ở cạnh sông, khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp ở mỗi bên bờ sông phải rộng 15m.

    4. Trong trường hợp phun thuốc phía trên hệ thống thoát nước[10] chính hoặc phụ thường xuyên có nước:

      1. Các kênh thoát nước có chiều rộng đến 6m được thảm thực vật che phủ.

      2. Các kênh thoát nước rộng hơn được càng nhiều thảm thực vật che phủ càng tốt (ví dụ: cây cối hoặc bất kỳ loại thảm thực vật nào khác) trong vòng ba năm sau khi được chứng nhận. Nếu có thể, hãy tránh phun thuốc phía trên các hệ thống thoát nước rộng hơn.

      3. Có thể thực hiện việc trồng cây và che phủ các kênh thoát nước trong ba năm đầu tiên sau khi được chứng nhận, với điều kiện là trong năm đầu tiên và năm thứ hai sẽ trồng cây cho ít nhất một phần ba số kênh.

  5. Lưu trữ hồ sơ mỗi lần phun hoá chất từ trên không theo báo cáo hoạt động, bao gồm:

    1. Vị trí vùng phun.

    2. Ngày giờ phun (thời gian bắt đầu và kết thúc).

    3. Loại dịch vụ được thực hiện và loại thiết bị phun, bao gồm cả chiều rộng của phạm vi lắng đọng có ảnh hưởng, kiểu, tiền tố đăng ký và loại máy bay.

    4. Cây trồng và diện tích đã xử lý (tính bằng hecta) với bản vẽ phác thảo của khu vực cho biết ranh giới, hàng rào, đường sá, lưới điện, toà nhà, khu vực nhạy cảm (khu vực có hoạt động của con người và hệ sinh thái tự nhiên), cực bắc từ và toạ độ địa lý (ít nhất một điểm).

    5. Hoá chất nông nghiệp đã sử dụng, bao gồm tên nhãn, thành phần hoạt chất, nồng độ (thể tích/lít, khối lượng/kg hoặc phần trăm hoạt chất) cho từng sản phẩm và số lượng của từng sản phẩm đã sử dụng.

    6. (Các) Tên của những người xử lý hoá chất nông nghiệp.

    7. Các thông số về chuyến bay và phun hoá chất: độ cao bay, điều kiện thời tiết trong thời gian phun: phạm vi nhiệt độ, tốc độ và hướng gió.

    8. Hướng của phạm vi phun (hướng); vị trí của đường bay thông qua tham chiếu địa lý, xác định xem có thực hiện lần phun với Hệ thống Định vị Toàn cầu Vi sai (DGPS) hay không.

7.2 Phun thuốc trên không bằng thiết bị bay không người lái

Ngoài các yêu cầu trên đây đối với việc phun thuốc trên không, các yêu cầu sau áp dụng cho việc phun thuốc bằng thiết bị bay không người lái và các Phương tiện Bay Không Người lái (UAV) khác. Vì việc sử dụng máy bay không người lái và các quy định pháp lý đang phát triển nhanh chóng, các yêu cầu này có thể được cập nhật trong tương lai.

7.2.1 Các yêu cầu

  1. Việc phun thuốc bảo vệ thực vật từ trên không bằng thiết bị bay không người lái phải tuân thủ tất cả các luật hiện hành tại nước sở tại. Các luật này bao gồm tất cả các luật áp dụng cho thiết bị bay không người lái và/hoặc UAV nói chung và cho việc phun thuốc bảo vệ thực vật từ trên không bằng thiết bị bay không người lái và/hoặc UAV nói riêng.

  2. Thiết bị bay không người lái dùng cho việc phun hoá chất nông nghiệp trên không được thiết kế và sản xuất đặc biệt để thực hiện việc phun hoá chất trên không. Thiết bị bay không người lái có các cài đặt an toàn để tránh bay ra khỏi khu vực cần phun thuốc trong trường hợp mất tín hiệu, bao gồm bay ngược về phía người điều khiển, bay lơ lửng tại chỗ và/hoặc bay xuống từ từ theo phương thẳng đứng. Người điều khiển thiết bị phải tuân thủ mọi hướng dẫn từ nhà sản xuất thiết bị bay không người lái, bao gồm cả tốc độ tối đa.

  3. Việc phun thuốc trên không bằng thiết bị bay không người lái phải được thực hiện bởi người điều khiển có giấy phép, đây là những người được đào tạo chuyên biệt để thực hiện nhiệm vụ này bởi các huấn luyện viên được cấp phép. Người điều khiển phải có ít nhất 1 năm kinh nghiệm điều khiển chuyên nghiệp thiết bị bay không người lái, bao gồm ít nhất 6 tháng và/hoặc 25 giờ kinh nghiệm điều khiển thiết bị bay không người lái được thiết kế để phun thuốc trên không. Người điều khiển phải thực hiện tối thiểu 50 giờ bay mỗi năm với những thiết bị bay không người lái này.

  4. Trước chuyến bay, người điều khiển thiết bị sẽ nhận được tài liệu bằng văn bản về (các) hoá chất được sử dụng (tên thương hiệu, (các) thành phần hoạt chất, nồng độ và tất cả các rủi ro về sức khoẻ và môi trường liên quan đến (các) thành phần hoạt chất ở nồng độ đó).

  5. Kế hoạch bay bao gồm địa điểm và cách thức nạp đầy thùng nhiên liệu.

  6. Ngăn việc bay đến các khu vực lân cận bằng các hàng rào thực vật hoặc các khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp. Các khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp được thiết lập cho việc phun thuốc bằng thiết bị bay không người lái phải rộng ít nhất là 10 mét. Đơn vị sở hữu chứng nhận có thể nộp đơn yêu cầu trường hợp ngoại lệ cho Rainforest Alliance thông qua Cơ quan Chứng nhận phù hợp để giảm chiều rộng các khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp xuống còn 5 mét, nếu có thể cung cấp bằng chứng về độ chính xác của việc phun thuốc bằng thiết bị bay không người lái trong phạm vi các thông số này. Phải yêu cầu các trường hợp ngoại lệ và được cho phép trước khi thực hiện việc phun thuốc.

  7. Trước chuyến bay, người điều khiển được trang bị quy trình và các công cụ để thu hồi phương tiện, vệ sinh và lưu trữ hoá chất, cũng như cảnh báo những cá nhân có khả năng bị ảnh hưởng bởi máy bay không người lái và bất kỳ sự cố tràn hoá chất nào.

  8. Người điều khiển phải tuân thủ tất cả hướng dẫn từ nhà sản xuất (các) hoá chất được sử dụng, bao gồm cả việc không sử dụng nồng độ cao hơn nồng độ cho phép.

  9. Có thể điều khiển đồng thời nhiều thiết bị bay không người lái, miễn là hệ thống định vị và kế hoạch bay của thiết bị bay không người lái không gây nhiễu lẫn nhau. Một người điều khiển có thể điều khiển cùng lúc tối đa ba thiết bị bay không người lái.

  10. Nếu việc phun hoá chất nông nghiệp trên không do nhà thầu phụ tiến hành, chủ trang trại phải chịu trách nhiệm trong trường hợp xảy ra bất kỳ tai nạn hoặc ảnh hưởng tiêu cực nào liên quan đến việc sử dụng thiết bị bay không người lái và chịu trách nhiệm giảm thiểu mọi thiệt hại liên quan đến tai nạn, trừ khi có thoả thuận khác giữa chủ trang trại và nhà thầu phụ.

  11. Đơn vị sở hữu chứng nhận cần lưu trữ hồ sơ ít nhất năm năm về bất kỳ vụ tai nạn nào liên quan đến việc sử dụng máy bay không người lái khi phun thuốc từ trên không và cung cấp hồ sơ đó khi có yêu cầu từ thanh tra viên hoặc Rainforest Alliance.

Thông tin khác

Ngày xuất bản lần đầu của tài liệu này (phiên bản 1.0): Ngày 1 tháng 7 năm 2022.

Các phụ lục mang tính “ràng buộc” và phải tuân thủ để được chứng nhận. Các tài liệu được chỉ định là “không ràng buộc” cung cấp thông tin không bắt buộc giúp người đọc hiểu và thực hiện các yêu cầu cũng như các nội dung ràng buộc khác.

Phần ghi chú miễn trừ trách nhiệm dịch thuật

Vui lòng tham khảo văn bản chính thức bằng Tiếng Anh để hiểu rõ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến ý nghĩa chính xác của thông tin trong bản dịch. Mọi sai lệch hoặc khác biệt về ý nghĩa trong bản dịch này đều không có giá trị ràng buộc và không có giá trị đối với các mục đích thanh tra đánh giá hoặc cấp chứng nhận.

Nghiêm cấm sao chép, sửa đổi, phân phát hoặc tái bản nội dung này khi chưa được Rainforest Alliance đồng ý trước bằng văn bản.

Bạn muốn biết thêm thông tin?

Để được hỗ trợ lấy chứng nhận Rainforest Alliance, liên hệ nhóm Hỗ trợ Khách hàng của chúng tôi qua email customersuccess@ra.org

Để biết thêm thông tin về Rainforest Alliance, hãy truy cập www.rainforest-alliance.org, liên hệ info@ra.org hoặc liên hệ Văn Phòng Rainforest Alliance tại Amsterdam, De Ruijterkade 6, 1013AA Amsterdam, Hà Lan.

  1. Quy tắc Ứng xử Quốc tế về Quản lý Thuốc Bảo vệ Thực vật, Hướng dẫn Sử dụng Thuốc Bảo vệ Thực vật Độc tính Cao, FAO/WHO, 2016.

  2. Bromoxynil và các este của bromoxynil (Bromoxynil butyrate, Bromoxynil heptanoate, và Bromoxynil octanoate) được chuyển từ Danh sách Giảm thiểu Rủi ro sang Danh sách Cấm trong Phiên bản 1.3, ngày 17 tháng 12 năm 2021, do được cập nhật là chất độc hại ảnh hưởng đến chức năng sinh sản 1B trong Phân loại GHS. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thay đổi này, sẽ có khoảng thời gian loại bỏ dần là một năm, cho đến ngày 17 tháng 12 năm 2022.

  3. Dimethomorph được thêm vào Danh sách Bị cấm trong Phiên bản 1.2, ngày 30 tháng 6 năm 2021, do được cập nhật trong Danh mục GHS. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thay đổi này, sẽ có khoảng thời gian loại bỏ dần là một năm, cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

  4. Mancozeb được chuyển từ Danh sách Giảm thiểu Rủi ro sang Danh sách Cấm trong Phiên bản 1.2, ngày 30 tháng 6 năm 2021, do được cập nhật trong Phân loại GHS. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thay đổi này, sẽ có khoảng thời gian loại bỏ dần là một năm, cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

  5. Thiacloprid được chuyển từ Danh sách Giảm thiểu Rủi ro sang Danh sách Cấm trong Phiên bản 1.2, ngày 30 tháng 6 năm 2021, do được cập nhật trong Phân loại GHS. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thay đổi này, sẽ có khoảng thời gian loại bỏ dần là một năm, cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

  6. Bài viết “Selection of agrochemicals to reduce human and environmental health risks” (Lựa chọn hoá chất nông nghiệp để giảm thiểu rủi ro đối với sức khoẻ con người và môi trường) của Paul C. Jepson và cộng sự, Lancet Planet Health, tháng 2 năm 2020. DOI: https://doi.org/10.1016/S2542-5196(19)30266-9

  7. Định nghĩa của thuật ngữ này và các thuật ngữ khác liên quan đến đường sá sẽ dựa trên định nghĩa theo pháp luật hiện hành, nếu có. Mục đích của yêu cầu này là để đảm bảo các cá nhân không bị phơi nhiễm với thuốc phun. Có thể đảm bảo điều này bằng cách xác định các khu vực cấm sử dụng hoá chất nông nghiệp dọc theo các con đường hoặc bằng cách cấm đường. Đối với những con đường trong khu vực trang trại thỉnh thoảng có người ngoài đi qua, có thể chọn một trong hai phương pháp trên.

  8. Những khu vực có thể có sự hiện diện của con người.

  9. Có công bố lưu bằng văn bản gồm các dữ liệu quan trọng của một chuyến bay dự kiến bao gồm thời gian, đường bay, tốc độ, độ cao, điều kiện thời tiết và các khía cạnh liên quan khác để có một chuyến bay an toàn

  10. Thường xuyên có nước có nghĩa là hệ thống thoát nước thường có nước chảy qua quanh năm. Điều kiện này có thể bị gián đoạn bởi các hiện tượng thời tiết đặc biệt như El Niño.


Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Changing your password will log you out immediately. Use the new password to log back in.
First name must have atleast 2 characters. Numbers and special characters are not allowed.
Last name must have atleast 1 characters. Numbers and special characters are not allowed.
Enter a valid email
Enter a valid password
Your profile has been successfully updated.