Phụ lục Danh mục các Thuật ng

Prev Next

Tiêu đề:

Phụ lục Danh mục các Thuật ngữ

Mã:

A-03-SCRL-B-CH

Phiên bản:

1.4

Áp dụng đối với:

Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại và Chuỗi Cung ứng,

Khả năng thực thi:

Nội dung có tính ràng buộc

Có hiệu lực từ ngày:

Ngày 1 tháng 10 năm 2025

Ngày hết hạn:

Cho đến khi có thông báo mới

Phát hành ngày:

Ngày 21 tháng 3 năm 2025

Thay thế cho:

SA-GL-SD-1-V1.3 Phụ lục S1: Danh mục các Thuật ngữ

Tài liệu này đề cập những nội dung gì?

Phụ lục này cung cấp một danh mục các thuật ngữ được dùng trong Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance.

Tất cả các thuật ngữ được nhấn mạnh trong các Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance và các tài liệu có liên quan đều được liệt kê trong danh mục thuật ngữ này.

Danh mục này cũng đưa ra định nghĩa về các thuật ngữ trong tài liệu mang tính ràng buộc về Đảm bảo.

Tài liệu này được sử dụng khi nào và như thế nào?

Tài liệu này dành cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận, Cơ quan cấp Chứng nhận và tất cả các bên liên quan nhằm đảm bảo các bên hiểu về các thuật ngữ một cách nhất quán trong bối cảnh Rainforest Alliance.

Các thay đổi chính trong lần cập nhật từ phiên bản 1.3 lên 1.4

Mục

Nội dung thay đổi

Bổ sung/Cập nhật các thuật ngữ và định nghĩa.

Bổ sung và cập nhật để rõ ràng và nhất quán hơn.

Định nghĩa về được chứng nhận

Bổ sung thuật ngữ để làm rõ định nghĩa về được chứng nhận.

Định nghĩa về phá rừng

Tách khỏi phần Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Hình 2. Đơn vị Trang trại

Cập nhật để làm rõ.

Định nghĩa về phân bón

Phân hữu cơ và phân vô cơ được định nghĩa riêng để rõ ràng và dễ tham chiếu.

Định nghĩa về Rừng

Tách khỏi Rừng Tự nhiên.

Định nghĩa về bạo lực giới

Được tách khỏi Bạo lực và Quấy rối tại Nơi làm việc.

Xoá một số thuật ngữ

Những thuật ngữ sau đây không còn sử dụng nữa đã được xoá  Dữ liệu số hoá, các thông số tham chiếu về độ che phủ và đa dạng loài, nông dân và công nhân trẻ.

B

Bản đồ khoanh vùng (bản đồ khoanh vùng địa lý)

Ranh giới địa lý bao quanh một khu vực đại diện cho một trang trại/đơn vị trang trại. Các bản đồ khoanh vùng có thể được lập bản đồ và mã hoá bằng dữ liệu cần thiết về trang trại (được gọi là thuộc tính), chẳng hạn như mã trang trại, diện tích trang trại (ha), diện tích sản xuất, cây trồng, chủ sở hữu, trạng thái chứng nhận.

Ban quản lý nhóm

Đơn vị chịu trách nhiệm phát triển và triển khai hệ thống quản lý nội bộ của nhóm và đảm bảo các trang trại của thành viên tuân thủ Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance. Ban quản lý nhóm là đơn vị quản lý chịu trách nhiệm, người quản lý nhóm, hoặc đại diện kỹ thuật thực hiện chức năng này cho một hiệp hội các nhà sản xuất có tổ chức, được cấp chứng nhận cho nhóm.

Ban quản lý trang trại

Người hoặc tổ chức chịu trách nhiệm lên kế hoạch và quản lý các hoạt động nông trại và hành chính cho một trang trại đã được chứng nhận. Ban quản lý bao gồm một Người quản lý hoặc Quản trị Trang trại có trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance được thực hiện. Ban quản lý trang trại là nói đến cơ quan quản lý có trách nhiệm, người quản lý trang trại hoặc đại diện kỹ thuật thực hiện chức năng này cho các trang trại đơn lẻ hoặc trang trại nhiều địa điểm thuộc một chủ sở hữu.

Bán trùng khối lượng chứng nhận

Bán trùng khối lượng chứng nhận là việc bán cùng một khối lượng được sản xuất hoặc mua dưới danh nghĩa được Rainforest Alliance Chứng nhận hai lần, một lần dưới danh nghĩa được Rainforest Alliance Chứng nhận và một lần theo kiểu thông thường hoặc theo một chứng nhận khác.  

Ví dụ: 100 tấn cà phê do một trang trại sản xuất có thể được chứng nhận vừa là hữu cơ và Rainforest Alliance và được bán dưới dạng

  • Chỉ 100 tấn chứng nhận Rainforest Alliance hoặc

  • chỉ là 100 tấn Chứng nhận hữu cơ, hoặc

  • 100 tấn vừa là Hữu cơ vừa được Rainforest Alliance Chứng nhận (đồng thời trong một lô hàng) cho một người mua.

Tuy nhiên, không thể bán riêng lẻ chính lượng cà phê đó dưới hai dạng là 100 tấn cà phê hữu cơ 100 tấn cà phê chứng nhận Rainforest Alliance.

Hành vi bán trùng khối lượng chứng nhận là không được phép theo các quy tắc của Rainforest Alliance.

Bảng Chỉ dẫn Sử dụng Vật liệu An toàn  (MSDS)

Một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp về việc sử dụng sản phẩm/chất. Thông tin này có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở hướng dẫn sử dụng an toàn, hướng dẫn xử lý, thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) phù hợp, các mối nguy tiềm ẩn liên quan đến vật liệu hoặc sản phẩm cụ thể nào đó, cùng với quy trình xử lý sự cố tràn.

Bạo lực Giới

Bạo lực và quấy rối nhắm vào cá nhân vì giới tính hoặc bản dạng giới của họ, hoặc ảnh hưởng không tương xứng đến cá nhân của một giới tính hoặc bản dạng giới cụ thể, bao gồm cả Quấy rối Tình dục.

Bạo lực và Quấy rối tại nơi làm việc

Chỉ một loạt các hành vi và thực hành không thể chấp nhận được, hoặc các mối đe doạ liên quan, dù chỉ xảy ra một lần hay nhiều lần, nhằm mục đích, dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến tổn hại về thể chất, tâm lý, tình dục hoặc kinh tế, bao gồm Bạo lực và Quấy rối về Giới.[1]

Bảo tồn

Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên khỏi sự chuyển đổi hoặc suy thoái do con người gây ra, dù là trực tiếp hay gián tiếp. Các hệ sinh thái tự nhiên có thể được bảo tồn thông qua sự kết hợp của hình thức bảo tồn nghiêm ngặt, phục hồi hoặc quản lý bền vững.

Bên trung gian

Bất kỳ bên nào giao dịch (mua và bán) và/hoặc xử lý sản phẩm được Chứng nhận của Rainforest Alliance cho một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại hoặc Chuỗi Cung ứng.

Ví dụ phổ biến về các bên trung gian trong chuỗi cung ứng được Chứng nhận của Rainforest Alliance là các thương nhân nhỏ như "pisteurs" ở Bờ Biển Ngà hoặc "manavs" ở Thổ Nhĩ Kỳ, những người này lấy nguồn hàng từ nhà sản xuất để cung cấp cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại. Vì khối lượng xử lý nhỏ nên Rainforest Alliance không yêu cầu các bên trung gian phải được chứng nhận hoặc đăng ký độc lập trên các hệ thống quản lý của Rainforest Alliance. Tuy nhiên, họ phải tuân thủ các yêu cầu hiện hành theo Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance và ban quản lý của Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải chịu trách nhiệm về việc tuân thủ của họ.

Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là những thay đổi đáng kể về nhiệt độ toàn cầu, lượng mưa, độ ẩm, kiểu gió và các kiểu thời tiết khác diễn ra trong nhiều thập kỷ hoặc lâu hơn. Những thay đổi về kiểu thời tiết này có tác động đáng kể đến điều kiện nông nghiệp, môi trường và mực nước biển trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng biến đổi khí hậu hiện nay phần lớn là do hoạt động của con người, chẳng hạn như lượng khí nhà kính như carbon dioxit tăng cao trong khí quyển do sử dụng nhiên liệu hoá thạch và thay đổi mục đích sử dụng đất, bao gồm nạn phá rừng.[2]

Biện pháp giảm thiểu rủi ro

Những hành động có mục đích phòng ngừa các sự việc tiêu cực xảy ra và/hoặc giảm thiểu tác động của chúng.[3]

Biện pháp khắc phục

Sự kết hợp của các biện pháp khắc phục và hành động khắc phục mà Đơn vị Sở hữu Chứng nhận thực hiện để xử lý một trường hợp không tuân thủ.

Bình đẳng    
giới

Quyền lợi, trách nhiệm và cơ hội bình đẳng của phụ nữ, nam giới, trẻ em gái và trẻ em trai. Bình đẳng không có nghĩa là phụ nữ và đàn ông sẽ trở nên giống nhau mà là quyền, trách nhiệm và cơ hội của phụ nữ và đàn ông sẽ không phụ thuộc vào việc họ được sinh ra là nam hay nữ. Bình đẳng giới ngụ ý rằng lợi ích, nhu cầu và ưu tiên của cả phụ nữ và nam giới đều được xem xét, công nhận sự đa dạng của các nhóm phụ nữ và nam giới khác nhau. Bình đẳng giới không phải là vấn đề của phụ nữ mà phải thu hút sự quan tâm và tham gia đầy đủ của cả nam giới và phụ nữ. Sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới được coi là vấn đề nhân quyền và là điều kiện tiên quyết cũng như chỉ báo cho sự phát triển bền vững lấy con người làm trung tâm.[4]

C

Cải tạo

Hành động loại bỏ những cây già cỗi và các loại cây khác rồi trồng thảm thực vật mới thay thế.

Cắt tỉa cành, tạo tán

Hoạt động theo mùa hoặc hàng năm nhằm loại bỏ cành chết, cành bị bệnh hoặc không có năng suất, quản lý sâu bệnh và/hoặc điều chỉnh sản lượng cây trồng.

Cân bằng khối lượng (Mass Balance)

Cấp độ truy nguyên sản phẩm cho phép Đơn vị Sở hữu Chứng nhận công bố một sản phẩm không được chứng nhận là Chứng nhận Rainforest Alliance nếu khối lượng tương đương được lấy từ nguồn Chứng nhận Rainforest Alliance.

Cấp quản lý truy nguyên tách biệt

Quy trình truy nguyên sản phẩm, trong đó sản phẩm chứng nhận được tách biệt với sản phẩm không chứng nhận, cả trong thực tế và trên giấy tờ. Việc tách biệt này phải được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ khâu nhận, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển xuyên suốt chuỗi cung ứng. Không được trộn lẫn sản phẩm không chứng nhận với sản phẩm chứng nhận. Điều này có nghĩa là toàn bộ sản phẩm chứng nhận, dù sản phẩm có thể đến từ các nguồn/trang trại chứng nhận khác nhau, bao gồm các quốc gia xuất xứ khác.

Cây che bóng

Nhiều loại cây thân gỗ lâu năm có thể đạt chiều cao ít nhất năm mét khi trưởng thành, được sử dụng làm cây che bóng mát trong đơn vị trang trại có cây trồng được chứng nhận. Cây che bóng cung cấp nhiều dịch vụ hệ sinh thái, chẳng hạn như bảo vệ và tăng cường đa dạng sinh học, tăng độ phì nhiêu của đất, kiểm soát sâu bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu, điều hoà vi khí hậu, cô lập các bon, bảo tồn nước và đất.[5]

Cây rừng còn sót lại

Cây cối trong trang trại vốn là một phần của hệ sinh thái tự nhiên ban đầu trên đất liền và có giá trị cao về đa dạng sinh học. Những cây này thường lâu đời và to hơn những cây khác được trồng và quản lý trong hệ thống nông nghiệp hoặc nông lâm kết hợp.

Cây trồng có thể được chứng nhận

Một loại cây trồng nằm trong danh sách các loại cây trồng có thể được chứng nhận bởi Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance.

Xem bài Các loại cây trồng được chứng nhận bởi Rainforest Alliance.

Cây trồng chịu bóng râm

Loại cây trồng thích nghi với điều kiện sống dưới bóng râm hoàn toàn hoặc một phần.

Cây trồng được chứng nhận

Bất cứ cây trồng nào được trồng và thu hoạch bởi Đơn vị Sở hữu Chứng nhận nằm trong phạm vi chứng nhận của một trang trại được Chứng nhận bởi Rainforest Alliance.

Công bố (sản phẩm chứng nhận) của Rainforest Alliance

Bất kỳ tham chiếu nào được thực hiện liên quan đến Chứng nhận Rainforest Alliance hoặc về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm hoặc thành phần được Chứng nhận Rainforest Alliance. Nội dung công bố có thể là trực tiếp trên bao bì sản phẩm hoặc bên ngoài sản phẩm (trên các tài liệu/vật liệu khác liên quan đến sản phẩm), và/hoặc liên quan đến việc cung cấp hoặc bán sản phẩm. Điều này có thể áp dụng cho cả giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và doanh nghiệp với người tiêu dùng.[6]

Cộng đồng

Nhóm người sống cùng một nơi hoặc khu vực bị ảnh hưởng bởi sự tồn tại hoặc hoạt động của một trang trại, nhóm trang trại hoặc công ty. Người lao động nông thôn, người sống ở trang trại, hàng xóm, người bản địa và cư dân của các làng hoặc thành phố lân cận có thể là cộng đồng chịu ảnh hưởng bởi một trang trại, nhóm trang trại hoặc công ty cụ thể.

Xem phần Người dân bản địa và cộng đồng địa phương.

Công việc của trẻ em

Việc trẻ em hoặc thanh thiếu niên tham gia vào những công việc mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ và sự phát triển cá nhân, hoặc không ảnh hưởng đến việc học của họ, thường được coi là điều tích cực. Công việc này bao gồm những hoạt động như giúp đỡ cha mẹ trong công việc gia đình, hỗ trợ trong kinh doanh của gia đình hoặc kiếm tiền tiêu vặt ngoài giờ học và trong các kỳ nghỉ không phải đi học. Những hoạt động này góp phần vào sự phát triển của trẻ em và phúc lợi của gia đình; giúp trẻ có thêm kỹ năng và kinh nghiệm, đồng thời giúp trẻ chuẩn bị trở thành những thành viên có ích cho xã hội khi trưởng thành.[7] Hệ sinh thái này bao gồm:

Việc làm/công việc thường xuyên: Từ 15 tuổi (ở một số nền kinh tế đang phát triển là 14 tuổi), trẻ em có thể bắt đầu đi làm hoặc làm việc không quá 48 giờ một tuần. Ở những quốc gia có độ tuổi tối thiểu cao hơn hoặc số giờ làm việc được phép thấp hơn, thì độ tuổi tối thiểu và số giờ làm việc tối đa do quốc gia quy định sẽ được áp dụng. Công việc của trẻ em phải không nguy hiểm, an toàn, phù hợp với lứa tuổi và không ảnh hưởng đến chương trình giáo dục bắt buộc.

Công việc nhẹ: Những công việc không gây hại cho sức khoẻ và sự phát triển của trẻ em, không ảnh hưởng đến việc học tập hoặc đào tạo của trẻ, được người lớn giám sát và không quá 14 giờ một tuần. Theo Công ước số 138 của ILO về Độ tuổi Tối thiểu, ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, trẻ em từ 12 đến 14 tuổi có thể làm công việc nhẹ. Ở những quốc gia mà luật pháp quốc gia không cho phép trẻ em làm công việc nhẹ thì độ tuổi tối thiểu được đi làm theo quy định của quốc gia sẽ được áp dụng.

Công việc gia đình: Các hoạt động canh tác do trẻ em thực hiện trên các trang trại gia đình/hộ gia đình quy mô nhỏ, bao gồm các nhiệm vụ nhẹ nhàng, phù hợp với lứa tuổi, giúp trẻ có cơ hội phát triển kỹ năng, không được phân loại là Lao động trẻ em, với điều kiện là các hoạt động đó không gây hại cho sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, không ảnh hưởng đến việc học tập và được người lớn giám sát.

Công việc nội trợ

Công việc được thực hiện trong hoặc cho một hộ gia đình hoặc nhiều hộ gia đình. Nghề nghiệp và công việc được coi là công việc nội trợ sẽ khác nhau tuỳ từng quốc gia; các công việc này có thể bao gồm nấu ăn, dọn dẹp, chăm sóc trẻ em, người già và người khuyết tật, chăm sóc vườn tược hoặc vật nuôi, hoặc lái xe ô tô cho gia đình.

Lao động Trẻ em trong công việc nội trợ là tình huống mà công việc nội trợ được thực hiện bởi trẻ em dưới độ tuổi tối thiểu theo quy định hoặc trong điều kiện nguy hiểm hoặc trong tình huống giống như nô lệ.[8]

Công việc nhẹ

Trẻ em từ 12 đến 15 tuổi được phép làm những công việc không gây hại cho sức khoẻ và sự phát triển, đồng thời không ảnh hưởng đến việc học tập hoặc đào tạo của trẻ. Trẻ em phải được người lớn giám sát và thời gian làm việc không quá 14 giờ một tuần.[9]

Cơ chế khiếu nại

Một quy trình thông qua đó các cá nhân, người lao động/nhân viên, cộng đồng và/hoặc các tổ chức xã hội dân sự (bao gồm cả những người tố cáo) có thể đưa ra khiếu nại về việc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các hoạt động và/hoặc hoạt động kinh doanh cụ thể của trang trại hoặc doanh nghiệp. Cơ chế khiếu nại có thể chính thức hoặc không chính thức, hợp pháp hoặc phi hợp pháp. Cơ chế này bao gồm các bước nộp, xử lý, khắc phục và theo dõi khiếu nại.

Chất thải

Nước thải và chất thải rắn có chứa chất thải phân. Bất kỳ dòng nước thải nào chứa nước thải từ nhà vệ sinh đều được coi là chất thải, bất kể có trộn với nước xám hay không.

Chế phẩm

Là các sản phẩm phụ được tạo ra trong quá trình sản xuất, chế biến hoặc phân phối các sản phẩm nông nghiệp nhưng không phải là sản phẩm chính dự kiến.[10]

Chỉ số

Yếu tố định lượng hoặc định tính hoặc biến số cung cấp phương tiện để theo dõi và hiểu các thay đổi và hiệu suất liên quan đến chương trình, khách hàng của nó hoặc cả hai[11].

Chỗ ở ngoài khuôn viên (trang trại)

Chỗ ở được người lao động tạm thời sử dụng trong suốt thời gian làm việc tạm thời nhưng không nhất thiết phải do trang trại cung cấp, ví dụ như trại lều chính thức và không chính thức, nhà nghỉ tập thể gần cánh đồng.

Chủ thương hiệu

Một cá nhân, công ty hoặc tổ chức bán lẻ tiếp thị sản phẩm dưới một tên thương hiệu hoặc nhãn hiệu đã đăng ký, có thể bao gồm các nhãn hiệu riêng/thương hiệu cửa hàng thuộc sở hữu của các công ty bán lẻ. Tổ chức/Thực thể này có thể tự chế biến và đóng gói sản phẩm hoặc thông qua bên thứ ba, nhưng họ sở hữu và chịu trách nhiệm về thương hiệu.

Chuyển đổi (mục đích sử dụng đất)

Sự thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng đất sang một mục đích sử dụng đất khác, thường dẫn đến sự thay đổi sâu sắc trong thành phần loài, cấu trúc hoặc chức năng của hệ sinh thái tự nhiên. Việc chuyển đổi này bao gồm nhưng không giới hạn ở chuyển đổi hệ sinh thái tự nhiên thành các đồn điền, đất trồng trọt, đồng cỏ, hồ chứa nước, cơ sở hạ tầng, khai thác mỏ và các khu đô thị.

Phá rừng là một hình thức chuyển đổi (chuyển đổi rừng).

Chuyển đổi bao gồm sự suy thoái nghiêm trọng hoặc việc đưa ra các biện pháp quản lý dẫn đến sự thay đổi đáng kể và lâu dài về thành phần loài, cấu trúc hoặc chức năng trước đây của hệ sinh thái.

Sự thay đổi trong hệ sinh thái tự nhiên đáp ứng định nghĩa này được coi là chuyển đổi bất kể có hợp pháp hay không.[12]

Chuyển đổi Nhỏ

Một lượng chuyển đổi nhỏ không đáng kể trong bối cảnh của một địa điểm nhất định do diện tích nhỏ và không ảnh hưởng nhiều đến giá trị bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên hoặc các dịch vụ và giá trị mà hệ sinh thái mang lại cho con người[13].

Chuyên gia/kỹ thuật viên có năng lực

Một cá nhân có trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm và chứng chỉ đã được chứng minh trong một lĩnh vực cụ thể. Đối với các hoạt động kỹ thuật cụ thể như điều khiển máy bay hoặc máy bay không người lái để phun thuốc trừ sâu, chuyên gia/kỹ thuật viên có năng lực là người được cấp phép hoặc chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền cấp quốc gia.

Chứng nhận

Sự công nhận chính thức của Tổ chức Chứng nhận rằng một trang trại, nhóm trang trại hoặc các bên trong chuỗi cung ứng đáp ứng các yêu cầu của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance.[14]

D

Dữ liệu vị trí địa lý

Dữ liệu xác định vị trí địa lý của trang trại và ranh giới của các trang trại, đơn vị trang trại và các cơ sở khác của Đơn vị Sở hữu Chứng nhận. Dữ liệu vị trí địa lý được thể hiện bằng các toạ độ thường được thu thập thông qua lập bản đồ trên Hệ thống Định vị vị trí địa lý (GPS) bằng cách sử dụng các điểm vị trí riêng lẻ (bao gồm cả các vùng bao quanh) hoặc các bản đồ khoanh vùng để làm cơ sở xác định toàn bộ ranh giới của khu vực liên quan.

Đ

Đại diện ban quản lý

Người có quyền ra quyết định, do ban quản lý bổ nhiệm để tham gia vào các uỷ ban, chịu trách nhiệm và hỗ trợ việc thực hiện các chủ đề như vấn đề nhân quyền và cơ chế khiếu nại.

Đại diện người lao động

Những người được công nhận là Đại diện cho người lao động theo pháp luật của quốc gia hoặc qui định của công ty, dù họ là:

  • Các đại diện của Công đoàn, là đại diện được công đoàn hoặc các thành viên của công đoàn đó chỉ định hoặc bầu ra.

  • Các đại diện được bầu, tức là những đại diện được người lao động trong công ty bầu lên một cách tự do theo các quy định và pháp luật hiện hành của nước sở tại hoặc các điều khoản trong thoả ước lao động tập thể và chức năng của họ không bao gồm các hoạt động được công nhận là đặc quyền độc quyền của các tổ chức công đoàn tại quốc gia sở tại.[15]

  • Người có vai trò quản lý không thể làm đại diện cho người lao động.

Đại diện thành viên nhóm

Một thành viên nhóm được chọn hoặc chỉ định để hành động hay phát ngôn thay mặt cho các thành viên khác của nhóm.

Đảm bảo Nhận dạng Sản phẩm

Một cấp độ truy nguyên sản phẩm, trong đó có thể xác định thành phần hoặc sản phẩm được Chứng nhận Rainforest Alliance của một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại. Đây là loại hình truy nguyên sản phẩm nghiêm ngặt nhất. Không được trộn lẫn thành phần hoặc sản phẩm được chứng nhận với thành phần hoặc sản phẩm không được chứng nhận. Nếu sản phẩm được chứng nhận được lấy từ các nguồn/trang trại được chứng nhận khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên thông tin nhận dạng sản phẩm xuyên suốt trong chuỗi cung ứng, thì có thể áp dụng loại phụ Mixed Identity Preserved (Đảm bảo nguyên dạng sản phẩm trộn lẫn) (IP Trộn lẫn).

Đánh giá đất

Một quy trình có hệ thống để phân tích điều kiện của đất bằng cách quan sát các đặc điểm như kết cấu đất, cấu trúc đất, thuỷ văn đất, cấu hình đất, địa hình, chất hữu cơ, khía cạnh thảm thực vật và mục đích sử dụng đất. Mục đích của việc đánh giá đất là để hỗ trợ việc lựa chọn cây trồng và các biện pháp quản lý đất và nước.

Đánh giá rủi ro

Một quy trình có hệ thống nhằm xác định và phân tích các vấn đề có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ các yêu cầu của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance và đạt được các kết quả mong đợi về tính bền vững. Rainforest Alliance đã phát triển Công cụ Đánh giá Rủi ro để hỗ trợ việc phân tích này.

Đánh giá Rủi ro Chuỗi Cung ứng (SCRA)

Một phần của quy trình đăng ký, bao gồm một loạt các câu hỏi mà Hệ thống Quản lý Chứng nhận Rainforest Alliance dựa vào để đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Chuỗi Cung ứng nhằm xác định loại hình và tần suất xác minh cần thiết.

Đánh giá và Xử lý

Một hệ thống quản lý thông qua đó Đơn vị Sở hữu Chứng nhận xác định, giảm thiểu và giám sát các rủi ro liên quan đến Lao động trẻ em, Lao động cưỡng bức, Phân biệt đối xử, và Bạo lực và Quấy rối tại Nơi làm việc, sau đó khắc phục các vụ việc xảy ra. Phương pháp tiếp cận này khuyến khích Đơn vị Sở hữu Chứng nhận dần dần xây dựng năng lực để xác định và giải quyết những vấn đề này.

Địa điểm/Cơ sở thực hiện

Thực thể riêng biệt về mặt địa lý thuộc một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận (Trang trại hoặc Chuỗi Cung ứng) nơi thực hiện một số loại hoạt động cụ thể.

Điểm Dữ liệu

Là thông tin hoặc giá trị cụ thể được liên kết với một chỉ số mà Đơn vị Sở hữu Chứng nhận và/hoặc nhà sản xuất phải tự thu thập hoặc uỷ quyền cho bên khác thu thập, phục vụ mục đích phân tích.

Điểm định vị

Một cặp toạ độ vĩ độ/kinh độ được thu thập thông qua Dữ liệu Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS). Điểm định vị là một điểm dữ liệu duy nhất. Điểm định vị này có thể được dùng để thể hiện vị trí của một trang trại/đơn vị trang trại khi không có thông tin bản đồ khoanh vùng.

Điện

Một dạng năng lượng bao gồm dòng điện tích, thường ở dạng hữu ích hơn trong việc chuyển đổi năng lượng thành các dịch vụ như chiếu sáng, sưởi ấm, vận chuyển và cung cấp điện cho máy móc.[16]

Động vật có xương sống

Sinh vật với đặc điểm riêng là có xương sống hoặc cột sống, bao gồm động vật có vú, chim, bò sát, lưỡng cư và cá.

Động vật hoang dã

Tất cả các loài động vật có xương sống trên cạn, ngoại trừ những loài chủ yếu được con người nuôi làm gia súc hoặc thú cưng.

Động vật hoang dã gây hại

Bất kỳ động vật có xương sống hoang dã nào có hại cho các loại cây trồng hoặc các sản phẩm từ cây trồng

Động vật và thực vật bị đe doạ

Các loài được chỉ định là bị đe doạ hoặc nguy cấp theo pháp luật quốc gia hoặc hệ thống phân loại, và/hoặc được liệt kê trong Sách Đỏ IUCN với các mức độ như Cực kỳ nguy cấp, Nguy cấp hoặc Sắp nguy cấp, và/hoặc được liệt kê trong Phụ lục I, II hoặc III của Công ước về Buôn bán Quốc tế các Loài Động thực vật Hoang dã Nguy cấp (CITES).

Đơn vị cung cấp dịch vụ

Một tổ chức hoặc cá nhân được ban quản lý trang trại hoặc nhà sản xuất ký kết hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nằm trong phạm vi chứng nhận Rainforest Alliance của họ, trong phạm vi thực tế của trang trại. Về bản chất, đơn vị cung cấp dịch vụ không sở hữu hợp pháp sản phẩm Chứng nhận Rainforest Alliance.

Đơn vị Cung ứng Lao động

Một cơ quan, đại lý phụ hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ tuyển dụng và bố trí lao động như cung cấp lao động thường xuyên, tạm thời hoặc theo thời vụ cho các trang trại hoặc cơ sở sản xuất. Đơn vị cung ứng lao động có thể hoạt động dưới nhiều hình thức, có thể vì lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận.

Đơn vị Sở hữu Chứng nhận

Bất kỳ ai được cấp giấy chứng nhận bởi Rainforest Alliance. Giấy chứng nhận có thể là sự xác nhận được cấp bởi Rainforest Alliance hoặc giấy chứng nhận do một Tổ chức Chứng nhận phát hành. Đơn vị Sở hữu Chứng nhận có thể là một trang trại, một đơn vị tham gia trong chuỗi cung ứng, hoặc một thực thể quản lý chứng nhận cho nhiều trang trại hoặc các đơn vị/tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng.

Đơn vị tham gia

Bất kỳ cá nhân, công ty hoặc tổ chức nào thực hiện các hoạt động liên quan đến sản phẩm đã được chứng nhận từ khi sản xuất đến sản phẩm cuối cùng trong phạm vi chứng nhận.[17]

Đơn vị trang trại

Một mảnh đất liên tục có cấu trúc đồng nhất và ranh giới xác định, là một phần của một trang trại. Một trang trại có thể bao gồm cả đơn vị trang trại nông nghiệp và phi nông nghiệp.  

Đơn vị trang trại có thể bao gồm các cây trồng được chứng nhận, các cây trồng khác, công trình xây dựng, khu vực bảo tồn, v.v. Trong phạm vi ranh giới của một đơn vị trang trại, có thể có các đặc điểm như thảm thực vật tự nhiên, các vùng nước và những đặc điểm khác.  

Hình 2. Hình minh hoạ các đơn vị trang trại.

Đơn vị/nhà thầu phụ

Tổ chức hoặc cá nhân ký hợp đồng để thực hiện một hoặc nhiều hoạt động cụ thể đối với các sản phẩm được chứng nhận, ví dụ chế biến, lưu kho, đóng gói và/hoặc dán nhãn sản phẩm.

Đơn vị/tác nhân chuỗi cung ứng

Tổ chức liên quan đến sản phẩm được chứng nhận từ khâu sản xuất cho đến khâu bán hàng cuối cùng.

G

Giá cộng thưởng

Khoản thanh toán tiền bổ sung ngoài giá thị trường, giá cộng thưởng về chất lượng hoặc các khoản chênh lệch khác mà bên mua khối lượng sản phẩm Chứng nhận Rainforest Alliance trả cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại sản xuất ra sản phẩm.

Giá thị trường

Mức giá thông thường phải trả cho một sản phẩm có cùng chất lượng và nguồn gốc được sản xuất theo cách thông thường (tức là không được chứng nhận).

Giá trị Bảo tồn Cao (HCV)

Các giá trị sinh học, sinh thái, xã hội hoặc văn hoá được coi là đặc biệt quan trọng hoặc cực kỳ quan trọng ở cấp độ quốc gia, khu vực hoặc toàn cầu:

HCV1: Mức độ tập trung đa dạng sinh học, bao gồm các loài đặc hữu, quý hiếm và bị đe doạ hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, đóng vai trò quan trọng ở cấp toàn cầu, khu vực hoặc quốc gia.

HCV2: Cảnh quan rừng nguyên vẹn và các hệ sinh thái cấp cảnh quan lớn cùng các hệ sinh thái ghép có ý nghĩa quan trọng ở cấp độ toàn cầu, khu vực hoặc quốc gia, và chứa đựng các quần thể khả thi của phần lớn các loài có trong tự nhiên theo các mô hình phân bố và số lượng tự nhiên.

HCV3: Hệ sinh thái, môi trường sống hoặc nơi trú ẩn hiếm, bị đe doạ hoặc nguy cấp.

HCV4: Các dịch vụ hệ sinh thái cơ bản trong những tình huống quan trọng, bao gồm bảo vệ lưu vực nước và kiểm soát xói mòn đất và sườn dốc dễ bị tổn thương.

HCV5: Các địa điểm và tài nguyên cơ bản để đáp ứng nhu cầu cơ bản của cộng đồng địa phương hoặc Người dân bản địa (về sinh kế, sức khoẻ, dinh dưỡng, nguồn nước, v.v.), được xác định thông qua trao đổi với các cộng đồng hoặc Người dân bản địa.

HCV6: Các địa điểm, tài nguyên, môi trường sống và cảnh quan có ý nghĩa về mặt văn hoá, khảo cổ hoặc lịch sử quốc gia hoặc toàn cầu và/hoặc có tầm quan trọng về mặt văn hoá, sinh thái, kinh tế hoặc tôn giáo/tầm quan trọng về văn hoá truyền thống của cộng đồng địa phương hoặc người dân bản địa, được xác định thông qua sự gắn kết với các cộng đồng địa phương hoặc người dân bản địa.[18]

Một tài liệu hướng dẫn cụ thể của Rainforest Alliance về bảo tồn các khu vực HCV và Hệ sinh thái Tự nhiên cung cấp thêm các định nghĩa và hướng dẫn chi tiết hơn về cách xác định các khu vực HCV.

Giảm thiểu biến đổi khí hậu

Sự can thiệp của con người nhằm giảm thiểu biến đổi khí hậu bằng cách giảm các nguồn phát thải khí nhà kính hoặc tăng cường lượng khí nhà kính (GHG) trong môi trường.[19]

Giờ làm việc thông thường

Giờ làm việc thông thường là số giờ làm việc theo hợp đồng của người lao động/nhân viên trong ngày, tuần, tháng và/hoặc năm, không bao gồm giờ làm thêm.

Giới hạn/Mức Dư lượng Tối đa (MRL)

Giới hạn hợp pháp về lượng dư lượng hoá chất tối đa được phép có trong thực phẩm. MRL đóng vai trò là chỉ số về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách.[20]

Giới tính

Các đặc điểm được xây dựng về mặt xã hội của phụ nữ và nam giới, chẳng hạn như chuẩn mực, vai trò và mối quan hệ giữa các nhóm phụ nữ và nam giới. Các đặc điểm này có thể khác nhau tuỳ theo xã hội, và có thể thay đổi.  Hầu hết mọi người sinh ra là nam hoặc nữ, họ được dạy những chuẩn mực và hành vi phù hợp - bao gồm cách họ nên tương tác với người khác có cùng hoặc khác giới tính trong hộ gia đình, cộng đồng và nơi làm việc. Bản dạng giới tính không chỉ giới hạn ở nam và nữ, vì mọi người có thể nhận diện bản thân là cả nam và nữ hoặc là không phải cả nam lẫn nữ.[21]

Giới tính

Các đặc điểm sinh học và sinh lý khác nhau của nam và nữ, chẳng hạn như cơ quan sinh sản, nhiễm sắc thể, hoocmon, v.v. Giới tính mang tính phổ quát và hầu như không thay đổi, trừ khi có can thiệp phẫu thuật.[22]

H

Hàng rào thực vật

Hàng rào thực vật với mục đích giảm thiểu sự rửa trôi của thuốc bảo vệ thực vật. Hàng rào này có những đặc điểm sau:

  • Hàng rào phải cao ít nhất bằng cây trồng hoặc, trong trường hợp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên mặt đất, phải cao bằng chiều cao của van phun thuốc của thiết bị phun trên mặt đất, tuỳ theo chiều cao nào cao hơn.

  • Hàng rào được tạo thành từ những loại cây duy trì tán lá quanh năm nhưng cho phép luồng không khí đi qua, giúp giữ lại được những giọt thuốc bảo vệ thực vật.

Hành động khắc phục

Hành động nhằm loại bỏ (các) nguyên nhân gây ra sự không tuân thủ và ngăn ngừa tái diễn.

Các hành động khắc phục phải tập trung vào các giải pháp bền vững, lâu dài, nhằm loại bỏ nguyên nhân gốc rễ của sự không tuân thủ.[23]

Hành vi kinh doanh có trách nhiệm

Đảm bảo bảo vệ môi trường, con người và xã hội là một phần cốt lõi trong hoạt động và ứng xử kinh doanh. Hành vi kinh doanh có trách nhiệm trước hết đòi hỏi phải tuân thủ các luật như luật về tôn trọng nhân quyền, bảo vệ môi trường, quan hệ lao động và trách nhiệm tài chính, ngay cả khi những luật này không được thực thi hiệu quả bằng các biện pháp pháp lý.[24]

Hậu thu hoạch

Giai đoạn sản xuất/chế biến ngay sau khi thu hoạch. Các hoạt động hậu thu hoạch có thể bao gồm việc xử lý, làm sạch, lưu trữ, phân loại, chế biến, đóng gói và vận chuyển.

Hệ sinh thái tự nhiên

Một hệ sinh thái có sự tương đồng đáng kể – về thành phần loài, cấu trúc và chức năng sinh thái – với một hệ sinh thái có thể tồn tại hoặc sẽ tồn tại trong một khu vực nhất định nếu không có tác động lớn từ con người. Bao gồm các hệ sinh thái do con người quản lý, nơi mà phần lớn thành phần loài tự nhiên, cấu trúc và chức năng sinh thái vẫn còn hiện diện. Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm tất cả các hệ sinh thái đất liền tự nhiên (bao gồm rừng tự nhiên, rừng cây, cây bụi, thảo nguyên, đồng cỏ và đồi trọc) và tất cả các hệ sinh thái dưới nước tự nhiên.

Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm:

  • Các hệ sinh thái tự nhiên gần như "nguyên sơ" mà trong lịch sử gần đây không bị tác động lớn từ con người.

  • Hệ sinh thái tự nhiên được tái sinh từng chịu những tác động lớn trong quá khứ (ví dụ như do nông nghiệp, chăn nuôi, trồng cây hoặc khai thác gỗ thâm canh) nhưng nguyên nhân chính gây ra tác động đã chấm dứt hoặc giảm đáng kể, và hệ sinh thái đã đạt được thành phần loài, cấu trúc và chức năng sinh thái tương tự như các hệ sinh thái tự nhiên trước đây hoặc đương đại khác.

  • Hệ sinh thái tự nhiên được quản lý (bao gồm nhiều hệ sinh thái có thể được gọi là “bán tự nhiên”), nơi phần lớn thành phần, cấu trúc và chức năng sinh thái của hệ sinh thái vẫn hiện hữu; bao gồm cả rừng tự nhiên được quản lý cũng như đồng cỏ hoặc đồng cỏ chăn thả bản địa vốn là nơi chăn thả gia súc hoặc trước đây từng là nơi chăn thả gia súc.

Các hệ sinh thái tự nhiên đã bị suy thoái một phần do các nguyên nhân tự nhiên hoặc do con người gây ra (ví dụ như khai thác, cháy rừng, biến đổi khí hậu, các loài xâm lấn hoặc các nguyên nhân khác) nhưng đất đai chưa được chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác và phần lớn thành phần, cấu trúc và chức năng sinh thái của hệ sinh thái vẫn còn hiện hữu hoặc dự kiến ​​sẽ tái sinh một cách tự nhiên hoặc thông qua quản lý để phục hồi sinh thái.[25]

Hệ sinh thái thuỷ sinh

Các vùng nước chảy và nước tĩnh cùng các vùng đất ngập nước khác. Hệ sinh thái này bao gồm:

Các vùng nước chảy và nước tĩnh: Tất cả các con suối, sông, hồ, ao, hồ nước và đầm phá tự nhiên, cũng như các con suối theo mùa chảy liên tục ít nhất hai tháng trong hầu hết các năm, hoặc chảy không liên tục và có độ rộng ít nhất một mét. Các con suối và sông đã bị thay đổi do quá trình bồi lắng, dòng chảy ô nhiễm, xói mòn bờ, ô nhiễm nhiệt, hoặc các đập cao dưới một mét vẫn được coi là hệ sinh thái thuỷ sinh tự nhiên. Các hồ nhân tạo, đầm xử lý nước, và ao tưới tiêu không được coi là hệ sinh thái thuỷ sinh tự nhiên, trừ khi: a) các vùng nước này là nơi cư ngụ của các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; và/hoặc b) vùng nước này được xây dựng để cung cấp môi trường sống cho cá hoặc động vật hoang dã.

Các vùng đất ngập nước khác: Tất cả các vùng đất ngập nước tự nhiên, nơi các điều kiện thuỷ văn tự nhiên dẫn đến một hoặc cả hai điều kiện sau:

  • Đất ngập trong nước hầu như quanh năm.

  • Đất bị ngập nước định kỳ hoặc vĩnh viễn bởi nước nông, bao gồm các vùng ngập lũ, khu vực ẩm ướt giáp các ao, suối hoặc đại dương.

Vì các mục đích của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance, các hệ sinh thái sau đây không được coi là hệ sinh thái thuỷ sinh tự nhiên:

  • Các khu vực bị ẩm ướt theo mùa hoặc quanh năm do hoạt động của con người (chẳng hạn như mương thoát nước, ao tưới, hồ chứa, ao chứa nước thải, ao nuôi trồng thuỷ sản, ruộng lúa hoặc mỏ cuội), trừ khi:

a) Các vùng nước này là nơi cư ngụ của một loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.

b) Đất ngập nước được con người tạo ra để cung cấp môi trường sống cho những sinh vật ở đất ngập nước.

Hệ thống Quản lý Nội bộ (IMS)

Hệ thống quản lý chất lượng được lưu trữ bằng hồ sơ sổ sách, nhằm tạo điều kiện cho việc tổ chức và quản lý của nhóm hiệu quả và đảm bảo rằng nhóm và các thành viên nhóm tuân thủ các yêu cầu áp dụng trong Tiêu Chuẩn của Rainforest Alliance.

Hệ thống Quản lý Truy nguyên Sản phẩm

Hệ thống quản lý kỹ thuật số của Rainforest Alliance để báo cáo các giao dịch và hoạt động có khối lượng được chứng nhận trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Hoá chất nông nghiệp

Các hợp chất hoá học được sản xuất thương mại, thường là tổng hợp, được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, chẳng hạn như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất điều hoà sinh trưởng, thuốc diệt tuyến trùng hoặc chất cải tạo đất.

Hoạt động chế biến

Quá trình thay đổi sản phẩm đã được chứng nhận về mặt vật lý, tạo thành một sản phẩm đầu ra khác (ví dụ: sản xuất, rang, pha trộn).

Hộ gia đình

Những bố trí do cá nhân hoặc nhóm thực hiện để tự cung cấp thực phẩm hoặc các nhu yếu phẩm khác cho cuộc sống. Một hộ gia đình có thể là:

  • Hộ gia đình một người: Một người tự lo liệu thức ăn hoặc các nhu yếu phẩm khác để sinh sống mà không kết hợp với bất kỳ người nào khác để tạo thành một hộ gia đình nhiều người.

  • Hộ gia đình nhiều người: Một nhóm gồm hai hoặc nhiều người sống chung với nhau và cùng nhau cung cấp thức ăn hoặc các nhu yếu phẩm khác để sinh hoạt.

Mọi người trong hộ gia đình có thể gộp chung thu nhập của mình và có thể có ngân sách chung ở mức độ nhiều hay ít. Họ có thể là những người có quan hệ hoặc không có quan hệ với nhau, hoặc có thể là sự kết hợp của những người có quan hệ và không có quan hệ.

Một hộ gia đình có thể sống trong một ngôi nhà ở hoặc một khu nhà ở tập thể như nhà trọ, khách sạn hoặc lán trại, hoặc có thể có một nhân sự hành chính trong một cơ sở. Hộ gia đình có thể là vô gia cư.[26]

Người đứng đầu hộ gia đình có thể là nam giới, nữ giới hoặc trẻ em. Trong trường hợp người đứng đầu là nữ giới hoặc trẻ em, hộ gia đình thường dễ bị tổn thương hơn do bị hạn chế quyền tiếp cận các nguồn lực về tài chính và hiện vật.

Hợp đồng bao tiêu sản phẩm

Quan hệ đối tác theo hợp đồng giữa người trồng trọt hoặc chủ đất và một công ty để sản xuất các sản phẩm thương mại.

Hợp đồng lao động

Một thoả thuận bằng văn bản giữa người sử dụng lao động, chẳng hạn như quản lý nông trại, quản lý nhóm hoặc quản lý công ty, và người lao động/nhân viên. Hợp đồng lao động nên bao gồm thông tin về mô tả công việc, giờ làm việc, mức lương, quy định về làm thêm giờ, phúc lợi và các khoản khấu trừ, kỳ nghỉ phép năm có lương, bảo vệ khỏi mất lương trong trường hợp ốm đau, tàn tật hoặc tai nạn, và thời gian thông báo khi chấm dứt hợp đồng.

K

Kế Hoạch quản lý

Một tài liệu do ban quản lý lập để mô tả các mục tiêu và hành động cần thực hiện để tuân thủ Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance. Các hành động có thể bao gồm các biện pháp giảm thiểu rủi ro, khắc phục các vấn đề về nhân quyền, sơ đồ quy trình và thủ tục cho khối lượng/sản phẩm, cũng như cung cấp dịch vụ cho nhân viên/người lao động và/hoặc thành viên nhóm, như đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và các hoạt động nâng cao nhận thức. Kế hoạch quản lý nêu rõ chi tiết về các hành động như mốc thời gian, tần suất, người chịu trách nhiệm, nhóm mục tiêu và trạng thái.

Khắc phục

Các hành động mà Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải thực hiện ngay lập tức để xử lý một trường hợp không tuân thủ. Đơn vị Sở hữu Chứng nhận phải khắc phục mọi trường hợp không tuân thủ.[27]

Khắc phục Hậu quả

Các thuật ngữ được sử dụng thay thế cho nhau hoặc kết hợp với nhau để chỉ cả quá trình khắc phục tác động tiêu cực và các kết quả thực chất có thể chống lại hoặc khắc phục tác động tiêu cực đó.[28]

Những kết quả này có thể có nhiều hình thức khác nhau như lời xin lỗi, bồi hoàn, phục hồi, khôi phục, bồi thường tài chính hoặc phi tài chính, và các hình phạt mang tính trừng phạt (dù là hình sự hay hành chính, chẳng hạn như tiền phạt), cũng như việc ngăn ngừa thiệt hại thông qua, ví dụ, lệnh cấm hoặc cam kết không tái phạm.

Khẩn cấp

Một sự kiện xảy ra trong một bối cảnh và/hoặc địa điểm cụ thể, đe doạ trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng, sinh kế, quyền con người, tài sản hoặc môi trường.

Khí Nhà kính (GHG)

Các khí hợp chất có khả năng giữ nhiệt hoặc bức xạ sóng dài trong khí quyển. Sự có mặt của chúng trong khí quyển làm cho bề mặt Trái Đất trở nên ấm hơn. Hoạt động của con người là nguồn chính gây ra các khí nhà kính (GHG). Việc đốt nhiên liệu hoá thạch, nạn phá rừng, chăn nuôi công nghiệp, sử dụng phân bón tổng hợp và các quy trình công nghiệp đều góp phần gây ra tình trạng này.

Khiếu nại

Là sự khiếu nại hoặc mối quan ngại của bất kỳ cá nhân nào về hành động của người khác hoặc của tổ chức khác, hoặc về các quy định và chính sách của tổ chức đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến người khiếu nại.

Khoản chi phí thực hiện Công tác Bền vững đối với sản phẩm được chứng nhận (SI)

Khoản chi phí thực hiện Công tác Bền vững đối với sản phẩm được chứng nhận (SI) là những khoản đầu tư bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật mà người mua sản phẩm Chứng nhận Rainforest Alliance trả cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại với mục đích cụ thể là giúp họ đáp ứng Yêu cầu của Tiêu chuẩn Nông nghiệp Bền vững đối với Trang trại.

Những khoản chi phí đầu tư này bao gồm các khoản đầu tư cần thiết để tuân thủ các yêu cầu cốt lõi và yêu cầu cải tiến của Tiêu chuẩn Nông nghiệp Bền vững, cũng như chi phí để được cấp chứng nhận (tức là triển khai Hệ thống Quản lý Nội bộ Kỹ thuật số, chi phí kiểm tra và thanh tra nội bộ). Các khoản đầu tư này phải hướng đến nhu cầu mà Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại xác định trong kế hoạch đầu tư của họ và người mua phải báo cáo về các khoản đầu tư mà họ thực hiện.

Khoán sản phẩm

Công việc được trả công dựa trên số lượng công việc hoàn thành thay vì thời gian làm việc.

Khoản tiền Chi trả cho sự Khác biệt của Sản phẩm Chứng nhận Bền vững (SD)

Một khoản tiền bổ sung mà người mua sản phẩm Chứng nhận Rainforest Alliance phải trả cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại, ngoài giá thị trường và không tính đến bất kỳ giá cộng thưởng (chất lượng) và khoản tiền chênh lệch nào khác. Khoản tiền Chi trả cho sự Khác biệt của Sản phẩm Chứng nhận Bền vững được trả cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận là (nhiều) nhóm, đơn lẻ hoặc nhiều trang trại. Trong trường hợp Đơn vị Sở hữu Chứng nhận là (nhiều) nhóm, ban quản lý nhóm phân bổ đầy đủ Khoản tiền Chi trả cho sự Khác biệt của Sản phẩm Chứng nhận Bền vững cho nhà sản xuất theo tỷ lệ. Trong trường hợp Đơn vị Sở hữu Chứng nhận là một hoặc nhiều trang trại, ban quản lý trang trại có thể chi trả Khoản tiền Chi trả cho sự Khác biệt của Sản phẩm Chứng nhận Bền vững để mang lại lợi ích cho a) người sản xuất và/hoặc b) người lao động.

Khoảng thời gian Hạn chế Tiếp cận (REI)

Khoảng thời gian chờ giữa lần phun thuốc bảo vệ thực vật và thời điểm được phép vào ruộng lần nữa mà không cần quần áo hoặc thiết bị bảo hộ.[29]
Khoảng thời gian này thay đổi tuỳ theo loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng.

Khối lượng được chứng nhận

Khối lượng cây trồng, sản phẩm hoặc sản phẩm phái sinh được chứng nhận bởi Rainforest Alliance, được sản xuất và mua bán bởi các Đơn vị Sở hữu Chứng nhận. Các Đơn vị này đã được xác minh hoặc được cấp chứng nhận theo Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance.

Không phá rừng

Hoạt động sản xuất không gây ra hoặc góp phần gây ra nạn phá rừng. [30]

Không tuân thủ

Không đáp ứng đầy đủ một yêu cầu nào đó trong Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance.[31]

Khu bảo tồn

Một khu vực đất được các cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hoặc chỉ định là khu bảo tồn vì các giá trị tự nhiên, sinh thái và/hoặc văn hoá được công nhận nhằm đạt được bảo tồn thiên nhiên lâu dài cùng với các tài sản hệ sinh thái và giá trị văn hoá liên quan. Ví dụ bao gồm các công viên quốc gia, khu bảo tồn động vật hoang dã, khu bảo tồn sinh học hoặc lâm nghiệp, khu bảo tồn tư nhân và các khu vực trong Khu dự trữ sinh quyển UNESCO hoặc Di sản Thế giới. Hoạt động sản xuất có thể được phép tại một khu bảo tồn theo luật hiện hành, tạo nên một kiểu phân vùng nhất định trong kế hoạch quản lý (vùng đa chức năng), một loại khu bảo tồn nhất định (loại V, VI theo IUCN) hoặc các giấy phép (ví dụ như các trang trại được chấp thuận).

Khu vực có thể sinh sống

Toàn bộ khu vực nhà ở cho nhân viên do ban quản lý cung cấp.

Khu vực địa lý

Một nhóm các quốc gia được xác định, trong đó quy định ranh giới có thể cấp chứng nhận cho Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Chuỗi Cung ứng có Nhiều cơ sở.

Khu vực không dùng thuốc bảo vệ thực vật

Khu vực không phun thuốc bảo vệ thực vật. Khoảng cách tính bằng mét chỉ độ rộng của khu vực không dùng thuốc bảo vệ thực vật, và phụ thuộc vào biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như sau:

  1. 5 mét, nếu áp dụng bằng phương pháp cơ học, hỗ trợ thủ công và phương pháp áp dụng có mục tiêu, chẳng hạn như bình phun đeo lưng, băng, mồi, rải hạt cụ thể, tiêm vào đất hoặc cây, xử lý hạt giống và diệt cỏ dại.

  2. 10 mét, nếu áp dụng bằng phương pháp phun phát tán hoặc phun áp lực, chẳng hạn như máy phun có động cơ hoặc cần phun, máy phun khí nén hoặc máy phun sương (máy phun sương thể tích cực thấp) tuỳ thuộc vào thông số kỹ thuật của thiết bị.

L

Lao động Cưỡng bức

Mọi công việc hoặc dịch vụ mà một người bị ép buộc phải làm dưới sự đe doạ về bất kỳ hình phạt nào và bản thân người đó không tự nguyện làm.

Một người được phân loại là lao động cưỡng bức nếu họ tham gia vào công việc không tự nguyện (không có sự đồng ý tự nguyện và thông báo đầy đủ của người lao động/nhân viên) và bị ép buộc thông qua các việc đe doạ, hình phạt hoặc một hình thức cưỡng bức nào đó.

Các hình thức không tự nguyện có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở:

  • Tuyển dụng thông qua giao dịch như nô lệ hoặc lao động lệ thuộc.

  • Lao động do nhà nước áp đặt, chẳng hạn như lao động trong quân đội, mà không đáp ứng các ngoại lệ được quy định trong Công ước số 29 của ILO.

  • Lao động tù nhân không tự nguyện.

  • Công việc không lương hoặc lương cực kỳ thấp.

  • Các thay đổi về điều kiện làm việc (người sử dụng lao động, tiền lương, giờ làm việc, bản chất công việc, điều kiện/nguy cơ/phơi nhiễm, khoảng thời gian) mà không có sự đồng ý của người lao động/nhân viên.

  • Điều kiện làm việc hoặc sinh hoạt xuống cấp/tồi tệ do người sử dụng lao động hoặc người tuyển dụng áp đặt.

  • Làm thêm giờ không tự nguyện và quá mức.

  • Quyền tự do chấm dứt hợp đồng hoặc thoả thuận lao động bị hạn chế.

Các hình thức cưỡng chế có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở:

  • Bạo lực thể chất hoặc tình dục.

  • Sự giam giữ về mặt thể chất.

  • Hạn chế về di chuyển hoặc giao tiếp.

  • Các khoản phạt tiền hoặc các hình thức xử phạt tài chính khác.

  • Không đảm bảo thức ăn, nước uống, nhà vệ sinh, giấc ngủ hoặc các nhu cầu cơ bản khác.

  • Cô lập.

  • Bắt buộc sử dụng ma tuý hoặc rượu.

  • Nô lệ vì nợ hoặc thao túng nợ nần, bao gồm thao túng các khoản ứng trước và khoản nợ.

  • Yêu cầu đặt cọc tiền, bảo lãnh tài chính hoặc thế chấp, hoặc tài sản cá nhân như một điều kiện tuyển dụng.

  • Giữ lại hoặc chậm trả tiền lương hoặc các phúc lợi khác.

  • Giữ lại giấy tờ tuỳ thân hoặc các tài liệu quan trọng khác mà không có sự đồng ý của người lao động/nhân viên và/hoặc không cho phép người lao động/nhân viên dễ dàng tiếp cận những giấy tờ này.

  • Đe doạ sa thải, trục xuất, hành động pháp lý, hoặc báo cáo với cơ quan chức năng.[32]

Lao động giúp việc gia đình

Một người (thuộc bất kỳ giới tính nào) giúp đỡ một thành viên khác trong gia đình điều hành một trang trại nông nghiệp hoặc doanh nghiệp khác, miễn là họ không được coi là nhân viên và có lợi ích chung trong hộ gia đình. Định nghĩa này cũng bao gồm cả đổi công (trường hợp người này làm việc cho người kia mà không nhận tiền công).

Lao động Trẻ em

Công việc tước đoạt tuổi thơ, tiềm năng và phẩm giá của trẻ em, và công việc đó có thể gây hại về mặt tinh thần, thể chất, xã hội hoặc đạo đức đối với trẻ em. Việc này bao gồm công việc can thiệp vào việc học của trẻ em bằng cách tước đoạt cơ hội đi học hoặc buộc trẻ phải bỏ học sớm; hoặc đòi hỏi trẻ phải cố gắng kết hợp việc đi học với làm việc nặng nhọc và tốn nhiều thời gian. [33] Công việc này bao gồm:

  • Các Hình thức Lao động Trẻ em Tồi tệ Nhất: bao gồm mọi hình thức nô lệ hoặc các hoạt động tương tự như nô lệ, chẳng hạn như buôn bán trẻ em, lao động khổ sai vì nợ và chế độ nông nô, lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, bao gồm cả việc tuyển mộ trẻ em theo hình thức bắt buộc hoặc cưỡng bức để sử dụng trong xung đột vũ trang; sử dụng, mua bán hoặc cung cấp trẻ em để hành nghề mại dâm, để sản xuất nội dung khiêu dâm hoặc biểu diễn khiêu dâm; sử dụng, mua bán hoặc cung cấp trẻ em cho các hoạt động bất hợp pháp khác.[34]

  • Công việc nguy hiểm: Các Hình thức Lao động Trẻ em Tồi tệ Nhất cũng bao gồm công việc nguy hiểm, mà do bản chất của công việc hoặc hoàn cảnh thực hiện, có khả năng gây hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc phẩm giá của trẻ em. Công việc này bao gồm nhưng không giới hạn ở việc mang vác tải trọng nặng, làm việc ở những địa điểm nguy hiểm, trong các tình huống không lành mạnh, vào ban đêm, hoặc với các chất hoặc thiết bị nguy hiểm, hoặc làm việc trong nhiều giờ hoặc ở trên cao. Những quốc gia đã ký kết Công ước ILO số 182 được yêu cầu lập một danh sách của quốc gia về các công việc được coi là nguy hiểm đối với trẻ em. Sau khi được thiết lập, danh sách các công việc nguy hiểm của các quốc gia này sẽ được áp dụng. Nếu không có danh sách cấp quốc gia về các công việc nguy hiểm, có thể tham vấn các cơ quan quốc gia có thẩm quyền, chẳng hạn như Sở Lao động, Nông nghiệp, Phúc lợi trẻ em, v.v., và/hoặc văn phòng ILO quốc gia.[35]

  • Lao động Trẻ em Vị thành niên: Công việc do trẻ em dưới 15 tuổi thực hiện cho trang trại, nhóm hoặc các thành viên nhóm, gây ảnh hưởng đến việc học của trẻ, vượt quá 14 giờ một tuần hoặc không được coi là "công việc nhẹ hoặc công việc gia đình". Trong trường hợp luật quốc gia quy định độ tuổi lao động tối thiểu là 14 thì độ tuổi này sẽ được áp dụng. Trong trường hợp luật quốc gia quy định độ tuổi lao động tối thiểu cao hơn 15 thì độ tuổi tối thiểu để đi làm của quốc gia sẽ được áp dụng.[36]

Vui lòng xem sơ đồ dưới đây về các quy định hạn chế về độ tuổi giữa công việc của trẻ em và Lao động Trẻ em.

Hình 1. Minh hoạ các khác biệt về độ tuổi trong công việc của trẻ em, Lao động Trẻ em và Các Hình thức Lao động Trẻ em Tồi tệ Nhất.[37]

Lưu ý: Các con số trong dấu ngoặc là độ tuổi tối thiểu thấp hơn được ILO cho phép đối với các quốc gia thành viên có nền kinh tế và cơ sở giáo dục chưa phát triển đầy đủ.

Lao động trẻ

Trẻ em trên độ tuổi lao động tối thiểu (15 tuổi) nhưng dưới 18 tuổi, thực hiện công việc không nguy hiểm và phù hợp với lứa tuổi. Xem công việc dành cho trẻ em.

Loài gây hại

Bất kỳ loài, chủng hoặc kiểu gen thực vật (cỏ dại), động vật (ví dụ: giun tròn, côn trùng, chân đốt, động vật gặm nhấm) hoặc tác nhân gây bệnh (vi sinh vật, như nấm, vi khuẩn và vi-rút) nào có hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật.[38]

Loài xâm lấn

Một loài thực vật hoặc động vật hoặc phân loài không có nguồn gốc từ một địa điểm nhất định và sự hiện diện hoặc du nhập của chúng vào địa điểm đó gây ra hoặc có khả năng gây ra tác hại về kinh tế, tác hại về môi trường hoặc tác hại đến sức khoẻ của con người.[39]

Theo Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance, các loài xâm lấn là những loài được Nhóm Chuyên gia về các Loài Xâm lấn (ISSG) của IUCN/SSC xếp vào 100 Loài Ngoại lai Xâm lấn Tồi tệ nhất Thế giới. Các loài cây trồng hoặc vật nuôi không được coi là loài xâm lấn.

Xem 100 Loài Ngoại lai Xâm lấn Tồi tệ nhất Thế giới

Loại truy nguyên sản phẩm

Phương pháp được dùng để xử lý khối lượng được chứng nhận và truy xuất nguồn gốc của chúng, ví dụ: cân bằng khối lượng, tách biệt và đảm bảo nhận dạng sản phẩm.

Luân canh cây trồng

Thực hành trồng luân phiên các loài cây thuộc các họ khác nhau qua nhiều mùa vụ trên cùng một mảnh đất theo một kế hoạch hoặc chuỗi trồng trọt nhằm phá vỡ chu kỳ cỏ dại, sâu bệnh và dịch bệnh, đồng thời duy trì hoặc cải thiện độ phì nhiêu của đất và hàm lượng chất hữu cơ.[40]

Luật áp dụng

Các luật quốc gia và luật quốc tế đã được phê duyệt áp dụng trong một bối cảnh hoặc tình huống cụ thể. Các luật quốc gia bao gồm các luật và quy định về tất cả các quyền hạn/khu vực pháp lý trong một quốc gia (cấp địa phương, khu vực và quốc gia). Những luật pháp quốc tế mà các quốc gia tham gia cũng được coi là luật áp dụng.[41]

Làm việc ngoài giờ

Số giờ làm việc vượt quá giờ làm việc thông thường.

M

Mối nguy

Nguồn gây hại tiềm ẩn hoặc ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của một người hoặc nhiều người. Có nhiều loại nguy cơ khác nhau bao gồm 'nguy cơ vật lý' (như nguy cơ trượt ngã, hoả hoạn, làm việc với các vật dụng nóng hoặc sử dụng thiết bị bảo dưỡng kém) hoặc 'nguy cơ về sức khoẻ' (như tiếng ồn, độ rung, mức ánh sáng không phù hợp, bụi có hại hoặc căng thẳng) hoặc 'nguy cơ hoá học' (như làm việc với các sản phẩm từ chất tẩy rửa, keo dán đến thuốc trừ sâu/thuốc bảo vệ thực vật).

Mức chuẩn Lương cơ bản/Lương sinh hoạt tối thiểu

Ước tính mức lương đủ sống cho một khoảng thời gian, khu vực và/hoặc mùa vụ cụ thể.[42]

Mức lương đủ sống

Thù lao nhận được cho một tuần làm việc tiêu chuẩn của một người lao động tại một nơi cụ thể, đủ để chi trả cho mức sống khá cho người lao động đó và gia đình họ. Các yếu tố của mức sống khá bao gồm thực phẩm, nước, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, giao thông, quần áo và các nhu cầu thiết yếu khác, bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa những sự kiện bất ngờ.[43]

Mức lương tối thiểu

Số tiền thù lao tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động làm công trong một khoảng thời gian nhất định, không thể bị giảm bớt thông qua thoả thuận tập thể hoặc hợp đồng cá nhân.

Mức ngưỡng

Mức độ thiệt hại tối đa (hoặc triệu chứng thiệt hại) do sâu bệnh gây ra trên/trong cây trồng hoặc quần thể thực vật, mức độ này có thể được chấp nhận trước khi các biện pháp cụ thể để kiểm soát sâu bệnh được triển khai. Khi mức độ thiệt hại tăng lên, thiệt hại kinh tế sẽ vượt quá chi phí kiểm soát.

N

Năm dương lịch

Khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12, theo năm dương lịch.

Năm quyền tự do (Quy tắc “05 Không”) của phúc lợi động vật

Nguyên tắc đảm bảo phúc lợi động vật bằng cách đáp ứng năm điều kiện sau:

  1. Chế độ ăn tốt: Động vật không bị đói, khát và suy dinh dưỡng vì có đủ nước uống và chế độ ăn phù hợp.

  2. Chỗ ở tốt: Động vật không bị khó chịu về thể chất và nhiệt độ vì chúng có nơi trú ẩn tránh các yếu tố thời tiết và khu vực nghỉ ngơi thoải mái.

  3. Sức khoẻ tốt: Động vật không bị đau đớn, thương tích và bệnh tật nhờ vào biện pháp phòng ngừa phù hợp và/hoặc chẩn đoán và điều trị nhanh chóng.

  4. Hành vi phù hợp: Động vật có thể thể hiện hầu hết các kiểu hành vi bình thường của mình vì nó có đủ không gian, cơ sở vật chất phù hợp và có sự đồng hành của các loài động vật khác cùng loại.

  5. Bảo vệ khỏi sợ hãi và căng thẳng: Động vật không cảm thấy sợ hãi hay đau khổ vì các điều kiện cần thiết để ngăn ngừa đau khổ về tinh thần đã được đảm bảo.[44]

Năng lượng tái tạo

Năng lượng thu được từ những nguồn về cơ bản là không cạn kiệt, không giống như, ví dụ, nhiên liệu hoá thạch, vốn có nguồn cung hữu hạn.  Các nguồn năng lượng tái tạo bao gồm gỗ, chất thải, địa nhiệt, gió, quang điện và năng lượng nhiệt mặt trời[45].

Nô lệ vì nợ (lao động bị ràng buộc)

Tình trạng hoặc điều kiện phát sinh từ việc người vay cam kết cống hiến dịch vụ cá nhân của mình hoặc của một người dưới sự kiểm soát của mình như một hình thức bảo đảm cho món nợ. Nô lệ vì nợ xảy ra khi giá trị của các dịch vụ đó, được đánh giá hợp lý, không được áp dụng để thanh toán món nợ, hoặc thời gian và bản chất của các dịch vụ đó không được giới hạn và xác định rõ ràng. Nô lệ vì nợ (hay còn gọi là Lao động bị ràng buộc) có thể biểu hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Đây là một hình thức Lao động Cưỡng bức.[46]

Nông lâm nghiệp (Nông lâm kết hợp)

Sự kết hợp giữa cây cối và cây trồng nông nghiệp, có thể bao gồm các loại thực vật và gia súc khác, trong các hệ thống tích hợp sản xuất thực phẩm, hỗ trợ đa dạng sinh học, tạo ra đất khoẻ mạnh, đảm bảo nguồn nước và cô lập các bon từ khí quyển.

Nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu

Kết hợp nhiều phương pháp bền vững khác nhau để giải quyết các thách thức cụ thể của biến đổi khí hậu đối với một cộng đồng canh tác cụ thể. Mô hình này gồm ba trụ cột chính:

  • Tăng năng suất và thu nhập từ nông nghiệp một cách bền vững.

  • Thích ứng và xây dựng khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu.

  • Giảm và/hoặc loại bỏ khí nhà kính, nếu có thể.[47]

Nước thải

Bất kỳ nguồn nước nào đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng về chất lượng do hoạt động của con người, nhằm phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, công nghiệp, thương mại hoặc nông nghiệp.

Nước thải từ các hoạt động chế biến

Nước bị ảnh hưởng xấu về chất lượng do các hoạt động chế biến như nhà máy xay xát (ví dụ: nhà máy chế biến ướt đối với cà phê, nhà máy chế biến dầu cọ, nhà máy chế biến mía đường), các hoạt động rửa sạch hoặc các nhà máy đóng gói hoặc chế biến (như nhà máy nước ép hoặc trái cây xay nhuyễn).

Nước uống an toàn

Nước đảm bảo chất lượng qui định cho con người có thể tiêu thụ (uống) mà không gặp nguy cơ gây hại ngay tức thì hoặc lâu dài.

Các thông số về nước uống an toàn theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) như sau:

Thông số

Giá trị

Vi khuẩn E. coli và coliform chịu nhiệt

Không thể phát hiện được trong bất kỳ mẫu 100 ml nào

Cặn clo hoặc cặn lắng từ các chất khử trùng xử lý khác

Tối đa 0,5 mg/L

Độ pH

Natri

Nitrat

6,5 đến 8,5

Tối đa 200 mg/L

Tối đa 10 mg/L dưới dạng nitrat

Sunfat

Độ đục

Tối đa 250 mg/L

Nhỏ hơn hoặc bằng 5 NTU (Đơn vị độ đục Nephelometric)

Ngày khoá sổ

Ngày cụ thể do Rainforest Alliance ấn định, sau ngày này, một số hành động, thực hành hoặc điều kiện nhất định không còn được chấp nhận nữa và gây ra một trường hợp không tuân thủ (các) yêu cầu cụ thể.

Nguy hiểm cận kề

Bất kỳ điều kiện, tình huống hoặc thực hành nào có thể được dự đoán một cách hợp lý là nguyên nhân dẫn đến cái chết hoặc tổn hại nghiêm trọng đến thể chất, dù là ngay lập tức hoặc trước khi mối đe doạ có thể được loại bỏ.

Người dân bản địa và cộng đồng địa phương

Những nhóm người riêng biệt, đáp ứng bất kỳ định nghĩa nào được chấp nhận phổ biến hơn về Người bản địa, trong đó có xem xét đến (trong số các nhân tố khác) liệu tập thể đó:[48]

  • Đã theo đuổi khái niệm và cách thức phát triển con người của riêng mình trong một bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và lịch sử nhất định.

  • Đã cố gắng duy trì bản sắc nhóm riêng biệt, ngôn ngữ, tín ngưỡng truyền thống, phong tục, luật pháp và thể chế, thế giới quan và lối sống.

  • Đã từng kiểm soát và quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên và lãnh thổ mà những người/cộng đồng này này từng sử dụng và chiếm đóng trong quá khứ, nơi mà họ có mối liên hệ đặc biệt, sự tồn tại vật chất cũng như văn hoá của họ thường phụ thuộc vào những yếu tố này.

  • Tự nhận mình là người bản địa.

  • Xuất thân từ những dân tộc tồn tại trước khi các vùng đất mà họ sinh sống bị thuộc địa hoá hoặc bị tước đoạt khỏi họ.

Đối với mục đích của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance, định nghĩa này cũng được hiểu là bao gồm các cộng đồng địa phương khác có chung những đặc điểm chính với người dân bản địa, chẳng hạn như:

  • Gán cho đất đai và tài nguyên thiên nhiên những ý nghĩa đặc biệt, như nguồn gốc của văn hoá, phong tục, lịch sử và bản sắc.

  • Phụ thuộc vào đất đai và tài nguyên thiên nhiên để tồn tại về mặt văn hoá và vật chất, bao gồm duy trì sinh kế, tổ chức xã hội, văn hoá, truyền thống và tín ngưỡng.

Sử dụng và quản lý đất đai theo hệ thống sở hữu đất đai theo thông lệ, có thể được công nhận hoặc không được công nhận chính thức bởi chính quyền nhà nước.

Người lao động

Người làm việc cho một công ty, hoặc bất kỳ tổ chức liên quan nào, người đó chịu sự kiểm soát và hướng dẫn của công ty về cả công việc cần thực hiện và cách thức, phương pháp thực hiện công việc.[49]

Người lao động

nhân viên dài hạn

Người có hợp đồng lao động không xác định ngày kết thúc hợp đồng lao động.

Người lao động

Người thực hiện công việc để được trả công bằng tiền. Người lao động bao gồm tất cả các đối tượng làm việc dưới các hình thức/tình trạng hợp đồng lao động khác nhau, chẳng hạn như nhân viên làm việc lâu dài, tạm thời, thời vụ, di cư, nhân viên làm việc theo sản phẩm, có giấy tờ, không có giấy tờ, cũng như lao động được thuê thông qua đơn vị cung cấp lao động, người đang trong quá trình đào tạo, nhân viên quản lý nhóm, bao gồm thực tập sinh và người học việc, và cả những người tạm thời vắng mặt tại công việc hoặc doanh nghiệp mà họ làm việc gần đây do ốm đau, nghỉ phép chăm con, nghỉ lễ, đào tạo hoặc tranh chấp lao động.[50]

Người lao động di cư

Người di cư trong nước và/hoặc qua biên giới quốc tế để làm việc.

Người lao động thời vụ

Xem người lao động tạm thời.

Người lao động/

nhân viên tạm thời

Người lao động/nhân viên có hợp đồng hoặc thời gian làm việc dự kiến dưới 12 tháng.

Người mua đầu tiên

Đơn vị Sở hữu Chứng nhận sở hữu hợp pháp sản phẩm được chứng nhận sau Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại ban đầu.

Người thuê đất chia hoa màu (làm khoán)

Người nông dân thuê đất làm việc trên đất của chủ đất để hưởng một phần hoa màu hoặc một phần trăm doanh số bán hoa màu.

Nhà cung cấp

Một cá nhân, công ty hoặc tổ chức cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho một thực thể khác. Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết có sẵn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Nhà ở

Một nơi trú ẩn cung cấp sự bảo vệ khỏi các yếu tố thời tiết (chẳng hạn như mưa, mưa tuyết, gió, nóng, lạnh, độ ẩm, độ sáng của mặt trời) và có tác dụng bảo vệ chống lại các loài động vật ăn thịt. Nhà ở an toàn, sạch sẽ và đàng hoàng là yếu tố quan trọng đối với phúc lợi con người và quyền của người lao động và phải cung cấp điều kiện sống đầy đủ về vị trí và kết cấu, sức khoẻ và vệ sinh, sự thoải mái và đàng hoàng.

Nhà sản xuất

Một người (nam hoặc nữ) sở hữu và/hoặc điều hành một doanh nghiệp nông nghiệp, nhằm mục đích thương mại hoặc để nuôi sống bản thân hoặc gia đình.

Nhạy cảm về giới

Xem xét các chuẩn mực, vai trò và mối quan hệ về giới, và thực hiện hành động dựa trên ý hiểu đó, nhằm giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới cũng như các nhu cầu riêng của nam giới và phụ nữ, chuyển đổi các chuẩn mực, vai trò và mối quan hệ về giới, và thúc đẩy các thay đổi trong mối quan hệ về quyền lực giữa phụ nữ và nam giới.

Nhân viên của nhóm

Người lao động thực hiện công việc cho một nhóm Chứng nhận Rainforest Alliance. Bao gồm cán bộ/nhân viên quản lý nhóm (chẳng hạn như thanh tra viên nội bộ hoặc nhân viên văn phòng làm việc cho ban quản lý nhóm), nhân viên/công nhân tại các vị trí trung tâm của các khu sản xuất, chế biến và bảo dưỡng.

Nhân viên không làm việc hành chính

Những người lao động thực hiện các công việc chân tay trên trang trại/cánh đồng hoặc tại các địa điểm trang trại khác (vườn ươm, đơn vị chế biến, trung tâm thu mua, kho bãi, v.v.) và những người làm nhân viên bảo vệ, tài xế, công nhân vệ sinh, đầu bếp, người đưa thư, người làm vườn và công nhân nói chung. Không bao gồm nhân viên làm việc tại văn phòng, thanh tra viên nội bộ hoặc những người có nhiệm vụ giám sát tại hiện trường/đơn vị xử lý/chế biến, v.v.

Nhiên liệu Hoá thạch

Các nguồn năng lượng dễ cháy không tái tạo được, hình thành từ các vật liệu hữu cơ bị chôn vùi, chịu tác động của nhiệt độ và áp suất trong hàng triệu năm bao gồm than đá, dầu mỏ và khí đốt tự nhiên.[51]

Nhiều cơ sở

Một tổ chức mà hoạt động canh tác không nằm trong phạm vi chứng nhận Rainforest Alliance, có vị trí quản lý trung tâm được xác định, cũng chính là địa điểm hoạt động của hai hoặc nhiều cơ sở.

Nhiều trang trại

Hai hoặc nhiều trang trại do một đơn vị sở hữu hoặc thuê, có hoạt động và phương pháp canh tác được quản lý tập trung, bất kể có chứng nhận hay không.

Nhóm

Một hiệp hội các nhà sản xuất có tổ chức, dùng chung Hệ thống Quản lý Nội bộ (IMS) và được chứng nhận chung theo Các Quy tắc Chứng nhận của Rainforest Alliance. Nhóm các nhà sản xuất có trật tự có thể được tổ chức thành một hiệp hội hoặc hợp tác xã hoặc do một đơn vị/nhà cung ứng (như nhà xuất khẩu) hoặc một thực thể khác quản lý.

Nhóm dễ bị tổn thương

Những nhóm đối tượng có nguy cơ đối mặt với nghèo đói và sự loại trừ xã hội cao hơn dân số chung. Dân tộc thiểu số, người bản địa, người di cư, người khuyết tật, người cao tuổi sống cô lập, phụ nữ và trẻ em thường đối mặt với các khó khăn như trình độ giáo dục thấp và tỷ lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm.

P

Phá rừng

Việc chuyển đổi rừng tự nhiên sang mục đích nông nghiệp hoặc mục đích sử dụng đất khác.

Tuân thủ Quy định chống phá rừng của Liên minh châu Âu: Việc chuyển đổi rừng sang mục đích sử dụng nông nghiệp, bất kể có phải do con người gây ra hay không, bao gồm các tình huống do thiên tai gây ra (ví dụ: cháy rừng sau đó được chuyển đổi thành đất nông nghiệp).[52]

Phạm vi chứng nhận  (Certificate Scope)

Một số các hoạt động, quy trình, tác nhân và sản phẩm được đề cập trong chứng nhận của một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận.

Phạm vi chứng nhận (Certification Scope)

Ranh giới và phạm vi của các hoạt động, quy trình, sản phẩm hoặc dịch vụ trong khuôn khổ Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance liên quan đến một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận cụ thể.

Phạm vi chứng nhận (Scope of Certification)

Xem phạm vi chứng nhận.

Phân biệt đối xử

Bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên các yếu tố như chủng tộc, màu da, dân tộc, giới tính, khuynh hướng tình dục, tôn giáo, quan điểm chính trị, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, và các yếu tố khác, có tác động làm vô hiệu hoá hoặc suy giảm sự bình đẳng về cơ hội hoặc sự đối xử trong công việc hoặc nghề nghiệp.[53] Các hành vi phân biệt đối xử bao gồm nhưng không giới hạn ở việc trả lương không công bằng cho công việc tương đương, quyền tiếp cận không bình đẳng đối với các công việc lương cao hơn và các vị trí quản lý, yêu cầu xét nghiệm thai sản trong quá trình tuyển dụng hoặc vào bất kỳ thời điểm nào khác trong quá trình làm việc.[54]

Phân biệt Đối xử về Giới

Bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên nào dựa trên giới tính hoặc bản dạng giới làm vô hiệu hoá hoặc làm suy yếu sự bình đẳng về cơ hội hoặc sự đối xử trong việc làm hoặc nghề nghiệp. Sự phân biệt này bao gồm nhưng không giới hạn ở Phân biệt đối xử với phụ nữ.[55]

Phân bón

Là một chất khi bón trực tiếp hoặc gián tiếp vào đất hoặc lá sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.[56]

Phân bón hữu cơ

Các chất có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật có chứa chất dinh dưỡng thực vật và được sử dụng làm phân bón. Ví dụ bao gồm phân trộn, phân chuồng, than bùn và bùn nhão.[57]

Phân bón vô cơ

Phân bón nhân tạo hoặc tổng hợp, chủ yếu được sản xuất từ các hợp chất hoá học vô cơ và/hoặc khoáng chất.

Phân tích nguyên nhân gốc rễ

Biện pháp xác định các nguyên nhân cơ bản của các trường hợp không tuân thủ hoặc các vấn đề, bao gồm đánh giá mức độ và phạm vi của vấn đề đã nhận diện, để xác định xem liệu vấn đề này có xuất hiện ở nơi nào khác không.[58]

Phân ủ

Quá trình phân huỷ sinh học của chất hữu cơ dưới các điều kiện có kiểm soát (nhiệt độ, độ ẩm, oxy) thành một sản phẩm ổn định giống như mùn, có thể được sử dụng như phân bón hữu cơ.[59]

Phí bản quyền

Số tiền phải trả cho Rainforest Alliance được nêu trong Biểu phí bản quyền, được đính kèm trong Điều khoản và Điều kiện chung của Thoả thuận Cấp phép Rainforest Alliance, để sử dụng các Nhãn hiệu của RA hoặc quyền được bán sản phẩm chứng nhận dưới dạng chứng nhận.

Phí tuyển dụng

Bất kỳ khoản phí hoặc chi phí liên quan nào phát sinh trong quá trình tuyển dụng để người lao động có được việc làm hoặc vị trí làm việc, bất kể cách thức, thời gian hoặc địa điểm áp dụng hoặc thu phí.

Q

Quản lý Dịch hại Tổng hợp (IPM)

Việc cân nhắc cẩn thận tất cả các kỹ thuật kiểm soát dịch hại hiện có và sau đó kết hợp các biện pháp thích hợp nhằm ngăn chặn sự phát triển của quần thể sâu bệnh hại cũng như giữ thuốc trừ sâu và các biện pháp can thiệp khác ở mức hợp lý về mặt kinh tế và giảm thiểu hoặc hạn chế tối đa rủi ro đối với sức khoẻ con người và môi trường. IPM tập trung vào việc phát triển cây trồng và vật nuôi khoẻ mạnh, ít phá vỡ hệ sinh thái nông nghiệp nhất có thể và khuyến khích các cơ chế kiểm soát dịch hại tự nhiên. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dựa trên việc giám sát sự bùng phát của dịch bệnh hoặc sự xâm nhiễm của sâu bệnh.[60]

Quần áo bảo hộ cơ bản

Trang phục và giày dép dành cho những người xử lý thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm áo liền quần phủ ngoài áo sơ mi dài tay, quần dài, tất, giày chắc bền, găng tay chống hoá chất, bảo vệ mắt (ví dụ, khẩu trang hoặc kính bảo hộ), và bảo vệ hô hấp (ví dụ, mặt nạ phòng độc).

Quấy rối Tình dục

Hành vi liên quan đến tình dục làm người tiếp nhận thấy khó chịu, bị xúc phạm. Hành vi Quấy rối Tình dục xảy ra khi có hai điều kiện sau:

“Quid Pro Quo” là khi quyền lợi công việc - chẳng hạn như tăng lương, thăng chức hoặc thậm chí là tiếp tục làm việc - được thực hiện với điều kiện là nạn nhân phải chấp nhận yêu cầu tham gia vào một số hình thức hành vi tình dục.

Môi trường làm việc thù địch, trong đó hành vi tạo ra các điều kiện đe doạ hoặc làm nhục nạn nhân.

Hành vi được coi là Quấy rối Tình dục:

  • Về mặt thể chất: bạo lực, sờ mó, gần gũi không cần thiết

  • Lời nói: Bình luận và câu hỏi về ngoại hình, lối sống, khuynh hướng tình dục, các cuộc gọi điện thoại khiếm nhã.

  • Không bằng lời nói: Huýt sáo, cử chỉ gợi dục, trưng bày các tài liệu khiêu dâm.[61]

Quy định, luật lệ lỗi thời

Thuật ngữ này được áp dụng cho các đạo luật đã không còn hiệu lực do thời gian trôi qua, có thể là vì lý do ban hành của chúng đã không còn, hoặc đối tượng điều chỉnh của chúng không còn tồn tại, hoặc chúng không còn áp dụng được với những thay đổi hoàn cảnh, hoặc bị mọi người ngầm bỏ qua, nhưng chưa bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một cách rõ ràng. Mọi quyết định cho rằng một quy định hoặc luật đã lỗi thời phải được Rainforest Alliance phê duyệt trước.

Quy trình Đồng thuận dựa trên nguyên tắc Tự nguyện, Có thông báo trước và Được cung cấp Thông tin (FPIC)

Quyền của người dân bản địa và các cộng đồng địa phương khác được tự do đưa ra lựa chọn sáng suốt về việc sử dụng hoặc phát triển đất đai và tài nguyên của họ. FPIC được thực hiện thông qua một quy trình có sự tham gia, bao gồm tất cả các nhóm bị ảnh hưởng, được tiến hành trước khi hoàn thiện hoặc thực hiện bất kỳ kế hoạch phát triển nào. Quy trình FPIC đảm bảo rằng các cộng đồng không bị ép buộc hoặc đe doạ; các quyết định được đưa ra thông qua các tổ chức hoặc đại diện mà cộng đồng tự chọn lựa; rằng sự đồng ý của cộng đồng được tìm kiếm và đưa ra một cách tự do trước khi phê duyệt hoặc bắt đầu bất kỳ hoạt động nào; cộng đồng có đầy đủ thông tin về phạm vi của bất kỳ kế hoạch phát triển nào và tác động có thể có của kế hoạch đối với đất đai, sinh kế và môi trường của họ; và cuối cùng, lựa chọn của họ trong việc đồng ý hoặc từ chối đồng ý sẽ được tôn trọng.[62]

Quyền con người

Những quyền phổ quát và cơ bản của mọi người đơn giản chỉ vì họ là con người. Những quyền này không được cấp bởi bất kỳ quốc gia nào. Những quyền phổ quát này là những quyền vốn có đối với tất cả mọi người, bất kể quốc tịch, giới tính, nguồn gốc dân tộc, màu da, tôn giáo, ngôn ngữ hoặc bất kỳ địa vị nào khác.

Quyền lao động/

quyền của người lao động

Các quyền và sự bảo vệ được trao cho người lao động/nhân viên tại nơi làm việc, đảm bảo rằng họ làm việc trong điều kiện công bằng và an toàn. Những quyền này được lập nên để bảo vệ cá nhân khỏi tình trạng bóc lột, phân biệt đối xử và môi trường làm việc không an toàn, đồng thời đảm bảo mức lương công bằng và khả năng tổ chức hoặc thành lập công đoàn.[63]

R

Rác thải

Bất kỳ loại vật chất hoặc chất liệu nào không còn cần thiết hoặc không mong muốn. Còn được gọi là rác, rác thải, rác rưởi hoặc đồ bỏ đi tuỳ thuộc vào loại vật liệu và thuật ngữ địa phương. Phần lớn rác thải bao gồm giấy, nhựa, kim loại, thuỷ tinh, thực phẩm thừa, vật liệu hữu cơ, phân và gỗ. Bao gồm các loại vật liệu nguy hiểm. Bao gồm rác thải sinh hoạt hoặc công nghiệp, sản phẩm bị loại bỏ, mảnh vụn hoặc gạch vụn xây dựng, đất và đá từ hoạt động đào xới, xả rác và đất loại ra do dọn dẹp hoặc chuẩn bị mặt bằng.

Rủi ro

Xác suất xảy ra một tình huống có khả năng gây bất lợi, được đo bằng cách kết hợp khả năng xảy ra sự việc và mức độ nghiêm trọng của hậu quả.[64]

Rủi ro đáng kể

Là rủi ro có khả năng xảy ra cao và tác động đáng kể đến mục tiêu. Loại rủi ro này đòi hỏi sự quan tâm và quản lý đặc biệt vì nó có khả năng gây ra tác hại hoặc gián đoạn đáng kể.

Rủi ro không đáng kể

Một rủi ro rất ít có khả năng xảy ra, và nếu xảy ra thì cũng chỉ tác động rất nhỏ đến mục tiêu. Loại rủi ro này thường được coi là không đáng kể và không đòi hỏi nỗ lực quản lý hoặc giảm thiểu sâu rộng.[65]

Rửa trôi khi phun thuốc

Sự di chuyển trong không khí và lắng đọng ngoài ý muốn của hoá chất nông nghiệp ra ngoài khu vực mục tiêu.

Rừng

Khu đất rộng hơn 0,5 hecta với cây cao hơn 5 mét và độ che phủ tán cây hơn 10 phần trăm hoặc cây có thể đạt đến ngưỡng này tại chỗ. Không bao gồm đất chủ yếu được sử dụng cho mục đích nông nghiệp hoặc mục đích sử dụng đất khác.  

Rừng bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Với mục đích thực hiện chuỗi cung ứng không phá rừng trong bối cảnh chứng nhận của Rainforest Alliance, trọng tâm là ngăn chặn việc chuyển đổi rừng tự nhiên.[66]

Rừng tự nhiên

Rừng là hệ sinh thái tự nhiên và sở hữu nhiều hoặc hầu hết các đặc điểm của rừng bản địa tại địa điểm đó, bao gồm thành phần loài, cấu trúc và chức năng sinh thái. Rừng tự nhiên bao gồm:

  • Rừng nguyên sinh mà trong lịch sử gần đây không bị tác động lớn từ con người.

  • Rừng tái sinh (rừng thứ sinh) đã từng chịu tác động lớn trong quá khứ (chẳng hạn như do nông nghiệp, chăn nuôi, trồng rừng hoặc khai thác gỗ quy mô lớn) nhưng các nguyên nhân chính gây ra tác động đã ngừng hoặc giảm đáng kể, và hệ sinh thái đã đạt được phần lớn thành phần loài, cấu trúc và chức năng sinh thái tương tự như các hệ sinh thái tự nhiên trước đây hoặc các hệ sinh thái tự nhiên đương thời khác

  • Rừng tự nhiên được quản lý, nơi phần lớn thành phần, cấu trúc và chức năng sinh thái của hệ sinh thái vẫn tồn tại cùng với các hoạt động như:

    1. Khai thác gỗ hoặc các sản phẩm rừng khác, bao gồm cả quản lý nhằm thúc đẩy các loài có giá trị cao.

    2. Canh tác quy mô nhỏ, cường độ thấp trong rừng, chẳng hạn như các hình thức canh tác du canh ít thâm canh trong thảm rừng.

  • Rừng bị suy thoái một phần do nguyên nhân từ con người hoặc tự nhiên (ví dụ: khai thác, cháy rừng, biến đổi khí hậu, loài xâm lấn hoặc các nguyên nhân khác) nhưng đất rừng chưa bị chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác và mức độ suy thoái không dẫn đến giảm độ che phủ cây lâu dài xuống dưới ngưỡng xác định rừng hoặc mất đi các yếu tố chính khác của thành phần, cấu trúc và chức năng sinh thái của hệ sinh thái

Rừng tự nhiên có thể được phân định bằng phương pháp Tiếp cận Trữ lượng Các bon Cao (HCSA); nói chung, các loại hình che phủ đất theo HCSA như rừng mật độ cao (HDF), rừng mật độ trung bình (MDF), rừng mật độ thấp (LDF) và rừng tái sinh non (YR) đều được coi là các loại rừng tự nhiên.[67]

S

Sản phẩm bị mất

Sản phẩm bị hư hỏng tới mức không thể bán được nữa.

Sản phẩm được chứng nhận

Sản phẩm hoặc thành phần có nguồn gốc từ Trang trại được Chứng nhận và đi qua Chuỗi cung ứng được chứng nhận (bất kể sản phẩm đó được bán dưới dạng đã được chứng nhận hay được đưa vào tuyên bố chứng nhận).

Sản phẩm tiêu dùng cuối cùng

Sản phẩm có nhãn chứng nhận Rainforest Alliance, sẵn sàng để tiêu thụ và không cần phải trải qua quá trình chế biến hoặc đóng gói nào thêm.

Săn bắn

Hành động săn đuổi và giết chết động vật để lấy thức ăn, giải trí hoặc vì lợi nhuận.

Sinh vật Biến đổi Gen (GMO)

Một sinh vật có vật chất di truyền đã bị thay đổi theo cách không diễn ra trong tự nhiên, như giao phối và/hoặc tái tổ hợp tự nhiên.

Suy thoái

Những thay đổi trong một hệ sinh thái tự nhiên mà có ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể đến thành phần loài, cấu trúc và/hoặc chức năng của loài, làm giảm khả năng cung cấp sản phẩm của hệ sinh thái, hỗ trợ đa dạng sinh học và/hoặc cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái.[68]

Sự chấp thuận/sự xác nhận

Sự chấp thuận là ý kiến phê duyệt mà Rainforest Alliance trực tiếp đưa ra cho một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Chuỗi Cung ứng, cho phép được tham gia vào Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance.

Sự trả thù

Hành vi của người sử dụng lao động trừng phạt nhân viên/người lao động vì tham gia vào hoạt động được pháp luật bảo vệ. Sự trả thù có thể bao gồm bất kỳ hành động tiêu cực nào trong công việc, chẳng hạn như giáng chức, kỷ luật, sa thải, giảm lương hoặc điều chuyển công việc hoặc ca làm việc. Tuy nhiên, hành vi trả thù cũng có thể tinh vi hơn, chẳng hạn như thay đổi nhiệm vụ.

Sức khoẻ và An toàn

Luật pháp, quy định, quy tắc, nguyên tắc và thủ tục liên quan đến an toàn, sức khoẻ và phúc lợi của người lao động/nhân viên nhằm ngăn ngừa tai nạn hoặc thương tích tại nơi làm việc hoặc môi trường công cộng.

Điều này cũng được gọi là sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp (OHS) và sức khoẻ và an toàn phi nghề nghiệp để đảm bảo an toàn cho các hoạt động trong và ngoài nơi làm việc.

Sức khoẻ và An toàn Nghề nghiệp (OHS)

Các vấn đề về sức khoẻ, an toàn và phúc lợi tại nơi làm việc nhằm mục đích cải thiện nơi làm việc tốt hơn cho người lao động/nhân viên và các bên liên quan khác. Tập trung mạnh mẽ vào việc phòng ngừa các mối nguy ban đầu. OHS có thể bao gồm luật pháp, tiêu chuẩn, chương trình và chương trình tự nguyện.

T

Thanh tra chứng kiến

Đây là một cuộc đánh giá trong đó thanh tra viên của Tổ chức cấp Chứng nhận (CB) quan sát và đánh giá hiệu suất của (các) thanh tra viên nội bộ trong suốt cuộc thanh tra nội bộ. Mục đích của việc thanh tra chứng kiến ​​là để đảm bảo rằng quá trình thanh tra được tiến hành theo cách phù hợp với thẩm quyền, khách quan và đáp ứng các tiêu chuẩn qui định. [69]

Tái sinh/Tái canh cây trồng

Các hoạt động bảo dưỡng cây trồng bao gồm cắt trắng hoặc chặt gốc. Các hoạt động này thường được thực hiện theo chu kỳ từ hai đến 10 năm với mục đích tái canh một số hoặc toàn bộ thân chính/nhánh chính. Tuỳ thuộc vào chu kỳ, hoạt động này được thực hiện cho 10 đến 50 phần trăm diện tích cây trồng chứng nhận.

Tiền lương

Khoản thù lao hoặc thu nhập, được biểu thị bằng tiền và được xác định theo thoả thuận hai bên hoặc theo luật pháp hoặc quy định của nước sở tại. Tiền lương do người sử dụng lao động trả cho người lao động/nhân viên cho công việc đã làm hoặc sẽ làm hoặc cho các dịch vụ đã làm hoặc sẽ làm.

Tính bảo mật

Nghĩa vụ của cá nhân/cơ quan là không chia sẻ thông tin bí mật với người khác, trừ khi có sự đồng ý rõ ràng của bên kia và trong trường hợp trẻ em thì phải có sự cho phép của người chăm sóc.

Tính tuân thủ

Xác định rằng các yêu cầu của Tiêu chuẩn Rainforest Alliance đã được thực hiện.[70]

Tổ chức của người lao động

Bất kỳ tổ chức tự nguyện, độc lập nào của người lao động nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền và lợi ích của họ.[71]

Tổ chức Chứng nhận

Một cơ quan bên thứ ba đánh giá sự tuân thủ và đảm bảo chất lượng thực hiện Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance, và được uỷ quyền để tiến hành thanh tra và cấp chứng nhận theo Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance.[72]

Tự do lập hội

Quyền của người lao động/nhân viên và người sử dụng lao động, không phân biệt bất kỳ hình thức nào, được thành lập và tham gia các tổ chức do họ lựa chọn mà không cần phải xin phép trước.[73]

Tự đánh giá

Đánh giá mức độ tuân thủ các yêu cầu áp dụng của Tiêu chuẩn Rainforest Alliancemà Đơn vị sở hữu chứng nhận thực hiện. Việc đánh giá này được thực hiện hàng năm, bao gồm cả sự tuân thủ của các nhà thầu phụ, nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp lao động (nếu có).

Đối với các trang trại qui mô lớn là thành viên của một nhóm hỗn hợp, việc tự đánh giá có thể được thực hiện thông qua thanh tra nội bộ của ban quản lý nhóm hoặc do ban quản lý của trang trại lớn tự đánh giá.

Đối với các nhóm, hoạt động tự đánh giá bao gồm thanh tra nội bộ của các thành viên nhóm và tự đánh giá của ban quản lý nhóm so với các yêu cầu hiện hành.

Tưới tiêu

Việc con người tưới nước cho đất hoặc cây trồng để bổ sung lượng mưa tự nhiên, tối ưu hoá sự phát triển của cây và duy trì năng suất nông nghiệp.[74]

Thảm thực vật tự nhiên

Thảm thực vật được hình thành chủ yếu từ các loài bản địa hoặc các loài đã thích ứng với địa phương, đối với thành phần và cấu trúc loài, thảm thực vật phát triển hoặc sẽ phát triển trong trường hợp không có sự can thiệp của con người. Thảm thực vật tự nhiên có thể được quản lý (hoặc, trong trường hợp phục hồi, thiết lập) để kết hợp một thành phần thiểu số của các loài ngoại lai nếu chúng có lợi cho việc tái tạo đất, thích ứng hệ sinh thái với điều kiện khí hậu hiện tại hoặc tương lai và/hoặc tăng cường đa dạng sinh học. Nếu có loài xâm lấn, thảm thực vật tự nhiên sẽ được quản lý để giảm sự hiện diện của chúng.

Thành phần hoạt chất

(Các) hoá chất trong thuốc bảo vệ thực vật có thể tiêu diệt, xua đuổi, thu hút, làm giảm hoặc kiểm soát loài gây hại. Các chất khác có thể hỗ trợ hiệu ứng này theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các thành phần hoạt tính được xác định theo tên trên nhãn sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật.[75]

Thanh tra

Quy trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để thu thập và đánh giá chứng cứ một cách khách quan nhằm xác định mức độ đáp ứng các yêu cầu để cấp chứng nhận.[76]

Thanh tra điều tra

Một cuộc thanh tra đột xuất có thể được thực hiện bởi Rainforest Alliance hoặc Tổ chức Chứng nhận để xác nhận việc tuân thủ các yêu cầu tiêu chuẩn nhằm giải quyết một khiếu nại cụ thể, sự cố được báo cáo hoặc thông tin quan trọng liên quan đến sự tuân thủ của Đơn vị Sở hữu Chứng nhận.

Thanh tra độc lập

Hoạt động thanh tra độc lập được một Tổ chức Chứng nhận bên thứ ba thực hiện để đánh giá sự tuân thủ của Đơn vị Sở hữu Chứng nhận đối với các Tiêu chuẩn của Rainforest Alliance.

Thanh tra đột xuất

Còn được gọi là thanh tra không báo trước, là một cuộc thanh tra được thực hiện mà không thông báo trước cho tổ chức được thanh tra. Loại thanh tra này giúp xác định những điểm sai lệch hoặc các lĩnh vực không tuân thủ mà có thể không phát hiện được trong các cuộc thanh tra định kỳ theo lịch trình.

Thanh tra nội bộ

Phạm vi (thanh tra) đối với trang trại: Lần thanh tra đầu tiên hoặc thứ hai được thực hiện bởi (những) người (thanh tra viên nội bộ) được ban quản lý nhóm chỉ định để kiểm tra sự tuân thủ của tất cả các trang trại thành viên và đơn vị trang trại đối với tất cả các yêu cầu của các Tiêu chuẩn Rainforest Alliance có liên quan.

Phạm vi thanh tra đối với chuỗi cung ứng: Lần thanh tra đầu tiên hoặc thứ hai được thực hiện bởi (những) người (thanh tra viên nội bộ) được ban quản lý chỉ định để kiểm tra sự tuân thủ của tất cả các đơn vị thuộc phạm vi chứng nhận đối với tất cả các yêu cầu áp dụng của các Tiêu chuẩn Rainforest Alliance.

Thành viên nhóm

Một nhà sản xuất được chứng nhận thuộc một nhóm. Đây là người điều hành thực tế của trang trại (ví dụ: nông dân nhỏ lẻ, người lĩnh canh/thuê khoán) và không cần phải là chủ đất.

Thẩm định (chuyên sâu)

Một quy trình quản lý rủi ro liên tục mà một công ty cần tuân theo để đảm bảo tuân thủ có trách nhiệm mọi luật lệ và quy định có liên quan và tránh những tác động tiêu cực đến môi trường hoặc quyền con người do hoạt động của công ty hoặc chuỗi cung ứng gây ra trực tiếp hoặc gián tiếp. Thẩm định là quá trình được thực hiện để xác định, ngăn ngừa, giảm thiểu và giải trình cách thức công ty xử lý các tác động tiêu cực đến quyền con người và môi trường từ hoạt động của mình như thế nào. Quy trình này bao gồm bốn bước chính: đánh giá tác động thực tế và tiềm tàng, tích hợp và hành động dựa trên kết quả đánh giá, theo dõi các phản hồi và truyền đạt thông tin về cách xử lý những tác động này.[77]

Thiên địch

Các sinh vật tiêu diệt, giảm khả năng sinh sản, hoặc làm giảm số lượng của một sinh vật khác. Thiên địch trong sản xuất nông nghiệp là các thành phần quan trọng của các chương trình quản lý dịch hại tổng hợp. Kẻ thù tự nhiên (Thiên địch) quan trọng của ve và côn trùng gây hại bao gồm động vật ăn thịt, ký sinh trùng và mầm bệnh.

Thông số nước thải

Các thông số của Rainforest Alliance về việc xả nước thải vào các hệ sinh thái dưới nước là:

Thông số về Chất lượng Nước thải

Giá trị

Nhu cầu Oxy Sinh hoá (BOD5)

< 750 mg/l

Tổng chất rắn lơ lửng

< 50 mg/l

Mỡ và dầu

< 50 mg/l

Độ pH

Từ 5,5 đến

9,0

Các thông số nước thải theo Rainforest Alliance dùng để tưới tiêu là:

Thông số về Chất lượng Nước thải

Giá trị

Giun tròn kí sinh trong đường ruột (trung bình số trứng trên một lít)

<1

Vi khuẩn coliform có trong phân (Số lượng trung bình hình học trên mỗi 100 ml)

≤ 1000

Thời gian cách ly trước khi thu hoạch (dừng sử dụng thuốc BVTV, . . . trước khi thu hoạch)

Khoảng thời gian từ lần phun thuốc bảo vệ thực vật cuối cùng đến thời điểm được phép thu hoạch các loại cây trồng đã xử lý hoặc tại khu vực đã xử lý. Khoảng thời gian này thay đổi tuỳ theo loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng.

Thu hoạch liên tục

Cây trồng được thu hoạch định kỳ suốt cả năm thay vì theo mùa vụ. [78]  

Thu nhập cơ bản

Thu nhập ròng hàng năm cần thiết để một hộ gia đình có thể đảm bảo mức sống khá cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó. Các yếu tố của mức sống khá bao gồm thực phẩm, nước, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, giao thông, quần áo và các nhu cầu thiết yếu khác, bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa những sự kiện bất ngờ.

Thu nhập cơ bản được xác định là khoản thu nhập mà một hộ gia đình có thể kiếm được từ nhiều nguồn. Ví dụ, đối với những người nông dân quy mô nhỏ, thu nhập có thể kiếm được thông qua các công việc/hoạt động kinh doanh và các khoản thanh toán ngoài nông trại cũng như từ việc bán nông sản.[79]

Thuốc bảo vệ thực vật

Bất kỳ chất hoặc hỗn hợp các chất nào có thành phần hoá học hoặc sinh học, có tác dụng xua đuổi, tiêu diệt hoặc kiểm soát bất kỳ loài gây hại nào, bao gồm cả các loài thực vật hoặc động vật không mong muốn gây hại trong quá trình sản xuất, chế biến, lưu trữ, vận chuyển hoặc tiếp thị thực phẩm, hàng hoá nông nghiệp.

Thuật ngữ này bao gồm các chất làm rụng lá, chất làm khô hoặc tác nhân tỉa bớt quả hoặc ngăn ngừa quả rụng sớm. Thuốc bảo vệ thực vật cũng được dùng để bón/phun lên cây trồng trước hoặc sau khi thu hoạch để bảo vệ hàng hoá khỏi bị hư hỏng trong quá trình bảo quản và vận chuyển.[80]

Thuốc bảo vệ thực vật đã lỗi thời

Các hoá chất đã bị huỷ bỏ, thu hồi hoặc đình chỉ đăng ký và do đó phải được xử lý.[81]

Thuốc diệt cỏ

Là những hoá chất phá huỷ hoặc ức chế sự phát triển của thực vật, đặc biệt là cỏ dại cạnh tranh với cây trồng.[82]

Thuốc diệt côn trùng

Bất kỳ chất hoặc hỗn hợp các chất nào có thành phần hoá học hoặc sinh học, được dùng để xua đuổi, tiêu diệt hoặc kiểm soát bất kỳ loài sâu bệnh nào gây hại trong quá trình sản xuất, chế biến, lưu trữ, vận chuyển hoặc tiếp thị sản phẩm nông nghiệp.[83]

Thuốc diệt động vật gặm nhấm

Một chất hoặc hỗn hợp các chất có tác dụng ngăn ngừa, kiểm soát hoặc tiêu diệt loài gặm nhấm, với mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng, an ninh lương thực và các công trình hoặc tài sản. Loại thuốc này thường được dùng để bảo vệ mùa màng và ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh.[84]

Thuốc diệt nấm

Là các chất hoá học, chất sinh học hoặc sinh vật học có tác dụng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của nấm, bảo vệ thực vật khỏi bị nhiễm nấm.[85]  

Thực thể

Xem phần nhân tố.

Thực vật bản địa

Loài, phân loài hoặc các phân nhóm thấp hơn xuất hiện trong phạm vi tự nhiên hiện tại của chúng, tức là phạm vi mà chúng chiếm giữ mà không có sự giới thiệu hoặc chăm sóc của con người.

Trang thiết bị bảo hộ lao động (PPE)

Trang phục hoặc thiết bị được sử dụng để giảm thiểu tiếp xúc với các mối nguy hiểm có thể gây bệnh tật hoặc chấn thương. Các mối nguy hiểm đó có thể bao gồm các chất hoặc mối nguy hiểm về hoá học, sinh học, phóng xạ, vật lý, điện, cơ học hoặc các chất hoặc mối nguy hiểm khác. Trang thiết bị bảo hộ lao động có thể bao gồm các vật dụng như găng tay, kính và giày an toàn, nút tai hoặc bao tay, mũ cứng, máy bảo vệ hô hấp hoặc quần áo bảo hộ, áo vest và bộ đồ toàn thân.[86]

Trang Trại

Tất cả đất đai và cơ sở được sử dụng cho các hoạt động sản xuất và chế biến nông nghiệp thuộc phạm vi địa lý của trang trại áp dụng cho chứng nhận Rainforest Alliance. Một trang trại có thể bao gồm nhiều đơn vị trang trại liền kề hoặc tách biệt về mặt địa lý trong cùng một quốc gia, miễn là chúng thuộc quản lý chung của một cơ quan quản lý duy nhất.  

Trang trại được chứng nhận

Một trang trại hoặc một nhóm các trang trại được chứng nhận là đáp ứng yêu cầu của các Tiêu chuẩn và/hoặc bất cứ giải pháp chứng nhận nào khác trong Chương trình Chứng nhận của Rainforest Alliance.

Trang trại quy mô lớn

Tất cả các trang trại có từ 10 lao động thường xuyên trở lên. Các trang trại lớn có thể được chứng nhận riêng lẻ hoặc theo nhóm.

Trang trại quy mô nhỏ

Tất cả các trang trại có số lao động thường xuyên ít hơn 10 người. Các trang trại nhỏ có thể được chứng nhận riêng lẻ hoặc theo nhóm.

Trao quyền

Là việc trang bị cho mọi người/cộng đồng kiến ​​thức, kỹ năng, sự tự tin và nguồn lực để kiểm soát cuộc sống của họ và bảo vệ quyền của họ. Việc này bao gồm xoá bỏ rào cản trong việc tham gia, giải quyết bất bình đẳng và tạo cơ hội để đưa ra quyết định sáng suốt.[87]

Trẻ em

Bất kỳ cá nhân nào dưới 18 tuổi.[88]

U

Uỷ quyền khai báo

Uỷ quyền cho một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Chuỗi Cung ứng thực hiện các giao dịch trong hệ thống quản lý truy nguyên sản phẩm thay mặt cho một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận Trang trại.

Ư

Ưng phó với biến đổi khí hậu

Điều chỉnh phương pháp canh tác và quản lý để giảm thiểu tác động bất lợi hiện có hoặc dự kiến của biến đổi khí hậu đối với cây trồng, hệ thống canh tác, hệ sinh thái và sinh kế.[89]

V

Vận chuyển

Việc vận chuyển thực tế sản phẩm Chứng nhận Rainforest Alliance từ một Đơn vị Sở hữu Chứng nhận này đến một đơn vị khác.

Vật liệu nguy hiểm

Vật liệu có thể gây hại cho con người hoặc môi trường. Bao gồm pin axit chì đã qua sử dụng, amiăng, đèn thuỷ ngân tiết kiệm năng lượng, rác thải điện tử, máy biến áp điện có POP (PCB), thiết bị y tế, vật liệu phóng xạ, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc cho người và thú y đã hết hạn, dầu đã qua sử dụng, chất thải truyền nhiễm sinh học, thuốc khử trùng, bộ phận và xác động vật, và các hạt (tro, bụi, thuốc bảo vệ thực vật trôi dạt).

Vệ sinh, Vệ sinh môi trường

Cung cấp các cơ sở vật chất và dịch vụ xử lý chất thải của con người một cách an toàn. Từ "vệ sinh môi trường" cũng áp dụng cho việc duy trì các điều kiện vệ sinh, thông qua các dịch vụ như thu gom rác thải và xử lý nước thải.[90]

Vụ việc đã được khắc phục

Trường hợp đã được xác nhận về Lao động Trẻ em, Lao động Cưỡng bức, Phân biệt đối xử và/hoặc Bạo lực và Quấy rối tại Nơi làm việc đã được khắc phục theo Quy trình Khắc phục Hậu quả của Rainforest Alliance.

Vụ việc đã xác nhận

Một vụ việc đã được chứng minh thông qua cuộc điều tra ban đầu với bằng chứng khách quan có thể xác minh bao gồm lời khai, tài liệu và/hoặc báo cáo từ các nguồn đáng tin cậy dẫn đến kết luận rằng một vụ việc đã xảy ra. Quy trình Khắc phục Hậu Quả của Rainforest Alliance yêu cầu phải có điều tra chuyên sâu đối với vụ việc đã xác nhận.

Vụ việc được báo cáo

Một khiếu nại liên quan đến Lao động Trẻ em, Lao động Cưỡng bức, Phân biệt đối xử và/hoặc Bạo lực và Quấy rối tại Nơi làm việc đã được nộp vào (các) cơ chế khiếu nại và được ghi nhận bởi Uỷ ban Phụ trách Khiếu nại.

Vùng đệm

Các khu vực ngoại vi của một khu vực bảo tồn cụ thể, được chỉ định bởi các cơ quan có thẩm quyền. Tại đây, các quy định hạn chế về việc sử dụng tài nguyên và/hoặc các giải pháp phát triển đặc biệt được cơ quan có thẩm quyền thực hiện để nâng cao giá trị bảo tồn của khu bảo tồn.

Vùng đệm ven sông

Một khu vực có thảm thực vật lâu năm nằm cạnh hệ sinh thái dưới nước, nơi không có cây trồng và vật nuôi.

X

Xác minh

Là quá trình xác nhận rằng các yêu cầu cụ thể đã được đáp ứng, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan.[91]

Các thông tin khác

Ngày xuất bản lần đầu của tài liệu này (phiên bản 1.0): Ngày 30 tháng 6 năm 2020.

Những tài liệu được nêu là "mang tính ràng buộc" phải được tuân thủ để cấp chứng nhận. Những tài liệu được nêu là “không mang tính ràng buộc” cung cấp thông tin không bắt buộc nhằm giúp người đọc hiểu và thực hiện các yêu cầu cũng như nội dung ràng buộc khác.

Tuyên bố Miễn trừ Trách nhiệm Dịch thuật

Vui lòng tham khảo văn bản chính thức bằng Tiếng Anh để hiểu rõ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến ý nghĩa chính xác của thông tin trong bản dịch. Mọi sai sót hoặc khác biệt về ý nghĩa trong bản dịch này đều không có tính ràng buộc và không có hiệu lực đối với mục đích thanh tra hoặc cấp chứng nhận.

Việc sao chép, chỉnh sửa, phân phối, hoặc tái xuất bản nội dung này đều bị nghiêm cấm nếu không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Rainforest Alliance.

Bạn muốn biết thêm thông tin?

Để được hỗ trợ đạt được chứng nhận Rainforest Alliance, xin vui lòng liên hệ nhóm Hỗ trợ Khách hàng của chúng tôi qua email customersuccess@ra.org

Để biết thêm thông tin về Rainforest Alliance, hãy truy cập www.rainforest-alliance.org, liên hệ info@ra.org hoặc liên hệ Văn Phòng Rainforest Alliance tại Amsterdam, De Ruijterkade 6, 1013AA Amsterdam, Hà Lan.

  1. Nguồn: Công ước số 190 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).

  2. Nguồn: Được điều chỉnh từ IPCC, 2018: Phụ lục I: Danh mục thuật ngữ trong: Nhiệt độ toàn cầu tăng thêm 1,5°C.

  3. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 31000:2009.  

  4. Nguồn: UN Women, Lồng ghép giới - Các khái niệm và định nghĩa của OSAGI  

  5. Nguồn: Được điều chỉnh từ Điều khoản và Định nghĩa FRA 2020, FAO.

  6. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bộ Quy tắc Thực hành Tốt của ISEAL về Hệ thống Bền vững.

  7. Nguồn: Được điều chỉnh từ Công ước của ILO về Độ tuổi Tối thiểu được Đi làm việc (Số 138).

  8. Nguồn: Được điều chỉnh từ Công ước về Người lao động giúp việc gia đình của ILO, 2011 (Số 189).

  9. Nguồn: Công ước số 138 của ILO về Độ tuổi Tối thiểu  

  10. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 16559:2014 và Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA).

  11. Nguồn ISEAL được điều chỉnh từ Đánh giá và Quản lý dựa trên kết quả của OECD năm 2002.  

  12. Nguồn: Được điều chỉnh từ Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  13. Nguồn: Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  14. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO/IEC 17000:2020.  

  15. Nguồn: Khuyến nghị của ILO, Đại diện Người lao động, 1971 (Số 143).

  16. Nguồn: Cục Kinh tế và Các Vấn đề Xã hội, Thống kê, Liên Hợp Quốc.

  17. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 9001.  

  18. Nguồn: Mạng lưới HCV.  

  19. Nguồn: Được điều chỉnh từ IPCC, 2018: Phụ lục I: Danh mục thuật ngữ trong: Nhiệt độ toàn cầu tăng thêm 1,5°C.

  20. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bảng Thuật ngữ và Định nghĩa cho các hướng dẫn hỗ trợ Bộ Quy tắc Ứng xử của FAO.

  21. Nguồn: Được điều chỉnh từ UN Women, Lồng ghép giới - Các khái niệm và định nghĩa của OSAGI (Văn phòng Cố vấn đặc biệt về các vấn đề giới và sự tiến bộ của phụ nữ)

  22. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bảng thuật ngữ và công cụ về Bình đẳng giới và Quyền con người của WHO, và Các Khái niệm và Định nghĩa về Giới tính của Đại học Johns Hopkins.  

  23. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 9000:2015.  

  24. Nguồn: Được điều chỉnh từ OECD, Khung Chính sách Đầu tư, 2015.  

  25. Nguồn: Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  26. Nguồn: OECD, Bảng Thuật ngữ Thống kê, 2008.

  27. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 9000:2015.  

  28. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bộ Quy tắc Thực hành Tốt của ISEAL về Hệ thống Bền vững.

  29. Trung tâm Thông tin Thuốc Bảo vệ thực vật Quốc gia (NPIC), Hoa Kỳ.  

  30. Nguồn: Được điều chỉnh từ Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  31. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 9000:2005.

  32. Nguồn: Công ước của ILO về Lao động Cưỡng bức, Nghị định thư của ILO năm 2014 liên quan đến Công ước Lao động Cưỡng bức năm 1930.

  33. Nguồn: Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).

  34. Nguồn: Công ước ILO về Các Hình thức Lao động Trẻ em Tồi tệ Nhất, 1999 (Số 182).

  35. Nguồn: Điều 3 của Công ước ILO số 182 và Điều 3 của Khuyến nghị ILO số 190.  

  36. Nguồn: Công ước về Độ tuổi Tối thiểu của ILO, 1973 (Số 138).

  37. Nguồn:  Công cụ hướng dẫn lao động trẻ em của ILO-IOE cho doanh nghiệp / Văn phòng Lao động Quốc tế, Chương trình Quốc tế về Xoá bỏ Lao động Trẻ em của ILO; Tổ chức Người sử dụng lao động Quốc tế - Geneva: ILO, 2015.

  38. Nguồn: Được điều chỉnh từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp FAO.  

  39. Nguồn: Được điều chỉnh từ Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN.  

  40. Nguồn: Được điều chỉnh từ định nghĩa của IFOAM và FAO.  

  41. Nguồn: Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  42. Nguồn: Được điều chỉnh từ Liên minh Mức lương đủ sống Toàn cầu.  

  43. Nguồn: Liên minh Mức lương đủ sống Toàn cầu.  

  44. Nguồn: Nguồn: Uỷ ban Phúc lợi Động vật (AWC) 2019.

  45. Nguồn: Được điều chỉnh từ Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu UNFCCC

  46. Nguồn: Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  47. Nguồn: Được điều chỉnh từ IPCC, 2018: Phụ lục I: Bảng thuật ngữ [Matthews, J.B.R. (biên tập)]. Trong: Nhiệt độ toàn cầu tăng thêm 1,5°C.

  48. Nguồn:  Được điều chỉnh từ Công ước số 169 của ILO về Người bản địa và Bộ lạc ở các Quốc gia Độc lập, Nghiên cứu về Vấn đề Phân biệt Đối xử với Người bản địa, Tài liệu/Báo cáo của Liên Hợp Quốc về Khái niệm “Người bản địa”. Dân số

  49. Nguồn: Các tiêu chuẩn ISO.  

  50. Nguồn: Công ước của ILO về Bạo lực và Quấy rối, 2019 (Số 190).

  51. Nguồn: Được điều chỉnh từ Báo cáo Biến đổi Khí hậu AR4 của IPCC.  

  52. Nguồn: Được điều chỉnh từ Các Điều khoản và Định nghĩa EUDR 2023 và FRA 2020, FAO.  

  53. Nguồn: Công ước của ILO về Phân biệt đối xử (Việc làm và Nghề nghiệp), 1958 (Số 111)

  54. Nguồn: Được điều chỉnh từ Công ước về Xoá bỏ mọi Hình thức Phân biệt Đối xử với Phụ nữ (CEDAW).

  55. Nguồn: Được điều chỉnh từ Công ước Liên Hợp Quốc về Xoá bỏ mọi hình thức Phân biệt Đối xử với Phụ nữ.

  56. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bộ Quy tắc Ứng xử Quốc tế về Sử dụng và Quản lý Phân bón Bền vững, FAO.  

  57. Nguồn: Được điều chỉnh từ FAO.  

  58. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 9001:2015.

  59. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bộ Quy tắc Ứng xử Quốc tế về Việc Sử dụng và Quản lý Phân bón Bền vững, FAO.

  60. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bảng Thuật ngữ và Định nghĩa trong Bộ quy tắc Ứng xử Quốc tế về Quản lý Thuốc Bảo vệ thực vật của FAO.

  61. Nguồn: Được điều chỉnh từ (thuật ngữ) Quấy rối tình dục trong môi trường làm việc của ILO.  

  62. Nguồn: Tuyên bố về Quyền của Người dân Bản địa.

  63. Nguồn: Được điều chỉnh từ Tuyên bố của ILO về Các Nguyên tắc và Quyền Cơ bản trong Lao động.  

  64. Được điều chỉnh từ Bộ Quy tắc Thực hành Tốt của ISEAL về Hệ thống Bền vững.  

  65. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 31000.  

  66. Nguồn: Được điều chỉnh từ Thuật ngữ và Định nghĩa, Sáng kiến ​​Khung trách nhiệm giải trình năm 2024, và FRA 2020, FAO.  

  67. Nguồn: Được điều chỉnh từ Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  68. Nguồn: Thuật ngữ và Định nghĩa, sáng kiến ​​Khung Trách nhiệm Giải trình năm 2024.

  69. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO/IEC 17011:2017.

  70. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 9000:2015.  

  71. Nguồn: Được điều chỉnh từ định nghĩa trong Công ước ILO về Tự do tham gia hiệp hội và Bảo vệ Quyền Tổ chức, (Công ước ILO về Bạo lực và Quấy rối, 2019 (Số 190) Điều 10).

  72. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO – Chứng nhận.  

  73. Nguồn: Công ước số 87 của ILO về Tự do Lập hội và Bảo vệ Quyền Tổ chức.

  74. Nguồn: Bảng Thuật ngữ Thuỷ văn Quốc tế, WMO/UNESCO, 2011

  75. Nguồn: Được điều chỉnh từ Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA).  

  76. Nguồn: Được điều chỉnh từ ISO 9001:2015.  

  77. Nguồn: Khung báo cáo theo Nguyên tắc Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc và Hướng dẫn Thực hiện và Đảm bảo. Shift Project Ltd. © 2015 Shift Project Ltd., © 2015 Forvis Mazars LLP.  

  78. Nguồn: Được điều chỉnh từ các Bài viết/Tài liệu về Phát triển Thống kê của FAO.

  79. Nguồn: Liên minh Mức lương đủ sống Toàn cầu.

  80. Nguồn: Được điều chỉnh từ Bảng Thuật ngữ về Thuật ngữ và Định nghĩa của Bộ Quy tắc Ứng xử Quốc tế về Quản lý Thuốc Bảo vệ Thực vật của FAO.

  81. Nguồn: Được điều chỉnh từ Chương trình Ngăn ngừa tích tụ các kho lưu trữ thuốc trừ sâu lỗi thời, Loạt bài về xử lý thuốc bảo vệ thực vật của FAO.

  82. Nguồn: Được điều chỉnh từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp FAO.  

  83. Nguồn: Được điều chỉnh từ Cổng thông tin Thuật ngữ của FAO.  

  84. Nguồn: Được điều chỉnh từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp FAO.

  85. Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO),

  86. Nguồn: Được điều chỉnh từ Tổ chức Y tế Thế giới WHO.  

  87. Nguồn: Được điều chỉnh từ Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD).

  88. Nguồn: Điều 1 của Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em (UN CRC).

  89. Nguồn: Được điều chỉnh từ IPCC, 2018: Phụ lục I: Danh mục thuật ngữ trong: Nhiệt độ toàn cầu tăng thêm 1,5°C.

  90. Nguồn: Được điều chỉnh từ Tổ chức Y tế Thế giới, Chủ đề Sức khoẻ.

  91. Nguồn: ISO 9000:2005.